Phác đồ điều trị nang thân răng

2017-06-11 08:29 PM
Nang thân răng là nang trong xương hàm, liên quan tới thân răng của răng ngầm hoặc răng thừa ngầm, nang bao bọc một phần hay toàn bộ thân răng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Nang thân răng là nang trong xương hàm, liên quan tới thân răng của răng ngầm hoặc răng thừa ngầm, nang bao bọc một phần hay toàn bộ thân răng. Lòng nang chứa dịch màu vàng chanh hoặc trắng đục do nhiễm khuẩn.

Nguyên nhân có thể do rối loạn trong quá trình phát triển và hình thành răng, có thể có các dạng:

Dạng trong túi (intrafollicular): Do bất thường của bản thân biểu mô men thoái hóa hoặc do bất thường bề mặt men răng gây tích tụ dịch.

Dạng ngoài túi (extrafollicular): Do sự có mặt và phát triển của các dòng tế bào khác trên biểu mô men thoái hóa như biểu mô sừng hóa, liên bào men…Ngoài ra, còn có thể do yếu tố viêm nhiễm: có giả thuyết cho rằng ổ viêm nhiễm ở cuống răng sữa có thể là nguyên nhân kích thích hình thành nang thân răng bao quanh mầm răng vĩnh viễn bên dưới.

Phác đồ điều trị nang thân răng

Nguyên tắc điều trị

Phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ nang và răng ngầm.

Điều trị cụ thể

Phẫu thuật lấy bỏ nang và răng ngầm

Chỉ định: Nang có kích thước từ nhỏ đến trung bình.

Kỹ thuật:

+ Vô cảm.

+ Rạch niêm mạc, bóc tách bộc lộ xương.

+ Mở xương, bộc lộ nang.

+ Lấy nang và răng ngầm.

+ Kiểm soát vùng phẫu thuật.

+ Khâu đóng niêm mạc.

Phẫu thuật mở thông nang

Chỉ định: Nang kích thước lớn phá hủy xương nhiều.

Kỹ thuật:

+ Vô cảm.

+ Rạch niêm mạc, bóc tách bộc lộ xương.

+ Mở xương, bộc lộ nang.

+ Cắt bỏ một phần vỏ nang.

+ Khâu lộn niêm mạc vỏ nang và mở thông lòng nang ra khoang miệng.

+ Kháng sinh.

+ Sau 1 tuần, làm máng bịt.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị u tuyến nước bọt vòm miệng

Trong miệng có khối u vùng vòm miệng ranh giới rõ, gồ lên so với niêm mạc vòm miệng xung quanh, sờ mềm, màu sắc bình thường hoặc hơi đỏ.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại I

Trường hợp có răng chen chúc, đóng khoảng sau khi nhổ răng và làm đều các răng, trường hợp có khe thưa, đóng khe thưa hoặc tạo chỗ để làm phục hình răng nếu cần.

Phác đồ điều trị ấp xe vùng sàn miệng

Răng có viêm quanh răng không được điều trị, do biến chứng răng khôn, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.

Phác đồ điều trị gãy xương hàm trên

Dùng dụng cụ thích hợp nắn chỉnh các đầu xương gãy về vị trí giải phẫu, cố định 2 hàm đúng khớp cắn bằng cung Tigeursted, hoặc nút Ivy, hoặc vít neo chặn.

Phác đồ điều trị áp xe thành bên họng

Nguyên nhân do răng, răng viêm quanh cuống không được điều trị, răng có viêm quanh răng không được điều trị, do biến chứng răng khôn.

Phác đồ điều trị viêm lợi liên quan đến mảng bám răng

Dùng nước súc miệng có tác dụng kìm khuẩn, hoặc sát khuẩn cho những người không thể làm sạch mảng bám răng, bằng các biện pháp cơ học.

Phác đồ điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Nguyên nhân gây viêm lợi loét hoại tử cấp tính, là do sự bùng phát của các loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng, hay gặp ở người có nguy cơ cao.

Phác đồ điều trị bệnh sâu răng

Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces.

Phác đồ điều trị u men xương hàm

Nếu không được điều trị thì u gây phá hủy xương hàm nhanh chóng, có thể gây gãy xương bệnh lý, và xâm lấn mô mềm xung quanh.

Phác đồ điều trị viêm quanh Implant

Nếu xương chưa bị mất quá 2 mm, thì việc điều trị có thể giới hạn ở mức độ lấy cao răng, mảng bám, và kiểm soát mảng bám.

Phác đồ điều trị u răng

Có thể phát hiện thiếu răng vĩnh viễn tại cung hàm có u, thường là răng cửa trên, răng hàm nhỏ hoặc hàm lớn hàm dưới.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do quá phát xương hàm trên

Tạo lập lại tương quan hai hàm, lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I, cả răng hàm lớn và răng nanh.

Phác đồ điều trị nang tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi

Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.

Phác đồ điều trị giả khớp cắn loại III

Thiết lập lại tương quan răng khớp cắn loại I, gắn mắc cài hai hàm, sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều ngang và chiều đứng.

Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt dưới hàm do sỏi

Viêm tuyến dưới hàm do sỏi ống tuyến, được điều trị sớm bằng việc lấy sỏi ống tuyến, sẽ bảo tồn được tuyến dưới hàm, với kết quả điều trị tốt.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại I do răng

Nhổ răng, trong trường hợp cần khoảng để dịch chuyển về khớp cắn loại I thì thường phải nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.

Phác đồ điều trị áp xe vùng cơ cắn

Do biến chứng răng khôn, các nguyên nhân khác, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.

Phác đồ điều trị ung thư sàn miệng

Là ung thư biểu mô phát sinh ở vùng niêm mạc, thường ở phần trước của vùng sàn miệng giữa mặt trong cung răng và mặt dưới lưỡi.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến nước bọt mang tai

Tùy theo phẫu thuật ở giai đoạn nào của tổn thương ung thư, mà thời gian sống của bệnh nhân kéo dài sau 5 năm khác nhau.

Phác đồ điều trị u xương răng

Có thể có khối phồng xương, gianh giới không rõ, hoặc có dò mủ tương ứng vùng răng nguyên nhân, có biểu hiện bệnh lý ở răng nguyên nhân.

Phác đồ điều trị mất răng từng phần

Làm phục hình răng phục hồi lại các phần răng mất, để thiết lập lại chức năng ăn nhai, và thẩm mỹ cho bệnh nhân.

Phác đồ điều trị áp xe vùng dưới hàm

Do biến chứng răng khôn, do nguyên nhân khác, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại III do kém phát triển xương hàm trên

Trong các trường hợp kém phát triển xương hàm trên nặng, không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần được, thì phải kết hợp chỉnh hình xương hàm trên.

Phác đồ điều trị u xơ thần kinh (răng hàm mặt)

Thương tổn đặc trưng ở xương, loạn sản xương bướm, hay mỏng màng xương dài có, hoặc không kèm khớp giả.

Phác đồ điều trị u bạch mạch (răng hàm mặt)

Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được toàn bộ u, thì kết quả tốt, nếu u to, phẫu thuật không triệt để, thì u tiếp tục phát triển.