- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý răng hàm mặt
- Phác đồ điều trị mất răng từng phần
Phác đồ điều trị mất răng từng phần
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Mất răng từng phần là tình trạng mất một hoặc nhiều răng trên một hoặc cả hai cung hàm.
Sâu răng.
Các tổn thương khác gây mất mô cứng của răng.
Viêm quanh răng.
Chấn thương.
Thiếu răng bẩm sinh.
Răng bị nhổ do có bệnh lý lên quan đến răng như u, nang xương hàm.
Phác đồ điều trị mất răng từng phần
Nguyên tắc điều trị
Làm phục hình răng phục hồi lại các răng mất để thiết lập lại chức năng ăn nhai và thẩm mỹ cho bệnh nhân. Khác nhau tùy theo phương pháp phục hình mất răng.
Điều trị cụ thể
Điều trị tiền phục hình
Lấy cao răng.
Hàn các răng sâu.
Hàn phục hồi các tổn thương mất mô cứng của răng nếu có.
Mài chỉnh những răng có độ lẹm quá lớn theo khảo sát trên song song kế.
Nhổ các chân răng còn sót lại.
Bấm gai xương ở sống hàm.
Điều trị các trường hợp phanh môi, má bám thấp.
Làm sâu ngách tiền đình trong một số trường hợp ngách tiền đình nông.
Phục hình răng bằng hàm giả tháo lắp
Có 3 loại Hàm khung kim loại, hàm nhựa thường, hàm nhựa dẻo.
Hàm giả nền nhựa:
Chỉ định: Tất cả các trường hợp mất răng từng phần.
Chống chỉ định: Bệnh nhân dị ứng với nhựa nền hàm.
Các bước:
+ Lấy dấu 2 hàm và đổ mẫu.
+ Làm nền tạm, gối sáp.
+ Thử cắn và ghi tương quan 2 hàm.
+ Lên răng.
+ Thử răng.
+ Ép nhựa và hoàn thiện hàm (tại Labo).
+ Lắp hàm.
+ Hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng và bảo quản hàm giả.
Hàm khung kim loại:
Chỉ định: Tất cả các trường hợp mất răng từng phần.
Chống chỉ định: Các răng mang móc không đủ vững chắc để làm tựa cho hàm giả.
Các bước:
+ Lấy dấu hai hàm và đổ mẫu nghiên cứu.
+ Khảo sát mẫu hàm, xác định răng đặt móc, hướng lắp và khung sơ khảo trên song song kế.
+ Sửa soạn răng đặt móc và mài chỉnh tạo hướng lắp cho hàm khung nếu cần.
+ Lấy dẫu và đổ mẫu làm việc.
+ So mầu và chọn mầu răng.
+ Thiết kế hàm khung trên mẫu thạch cao.
+ Đúc hàm khung bằng hợp kim.
+ Thử khung trên miệng bệnh nhân.
+ Đo tương quan hai hàm.
+ Lên răng trên hàm khung.
+ Thử răng trên miệng bệnh nhân.
+ Ép nhựa.
+ Lắp hàm.
+ Hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng hàm giả.
Phục hình bằng cầu răng
Chỉ định: Tất cả các trường hợp mất răng từng phần còn giới hạn hai phía.
Chống chỉ định:
+ Không còn đủ răng giới hạn 2 phía vùng mất răng.
+ Các trụ cầu không đủ độ vững chắc.
+ Khoảng mất răng quá dài.
+ Răng trụ không đủ lực gánh nhịp cầu.
Các bước:
+ Sửa soạn các răng trụ mang cầu.
+ Lấy dấu và đổ mẫu.
+ So mầu răng.
+ Đúc sườn kim loại và nướng sứ.
+ Gắn cầu răng trên miệng.
Phục hình răng bằng Implant
Chỉ định: Tất cả các trường hợp mất răng từng phần.
Chống chỉ định:
+ Thiếu xương hàm vùng mất răng.
+ Các bệnh toàn thân không cho phép.
+ Có tình trạng nhiễm trùng cấp tính trong khoang miệng.
Các bước:
+ Sát khuẩn.
+ Vô cảm.
+ Bộc lộ xương hàm vùng cấy ghép.
+ Bơm rửa.
+ Đặt Implant.
+ Đặt mũ phủ Implant hoặc trụ liền thương.
+ Khâu đóng niêm mạc.
Hàm toàn bộ phủ:
Chỉ định: Mất răng loại Kennedy V và VI.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do kém phát triển xương hàm dưới
Thời gian điều trị với khí cụ chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại I trên X quang phim sọ nghiêng.
Phác đồ điều trị u máu ở trẻ em (răng hàm mặt)
Lựa chọn phương pháp điều trị u máu phụ thuộc vào các yếu tố, vị trí u máu, giai đoạn phát triển, các biến chứng có thể xảy ra của u máu.
Phác đồ điều trị mất răng toàn bộ
Làm phục hình răng phục hồi lại các răng mất để thiết lập lại chức năng ăn nhai, và thẩm mỹ cho bệnh nhân, khác nhau tùy theo phương pháp phục hình mất răng.
Phác đồ điều trị ấp xe vùng sàn miệng
Răng có viêm quanh răng không được điều trị, do biến chứng răng khôn, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.
Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai do virus
Quai bị là bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai, thường gặp ở trẻ em, và thanh thiếu niên do virus gây ra, bệnh có thể lây truyền trực tiếp.
Phác đồ điều trị áp xe vùng dưới hàm
Do biến chứng răng khôn, do nguyên nhân khác, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn.
Phác đồ điều trị gãy xương hàm dưới
Cố định xương gãy bằng phương pháp cố định ngoài miệng, băng cằm đầu, các khí cụ tựa trên sọ, cố định trong miệng cố định hai hàm bằng cung.
Phác đồ điều trị bệnh sâu răng
Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do quá phát xương hàm trên
Tạo lập lại tương quan hai hàm, lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I, cả răng hàm lớn và răng nanh.
Phác đồ điều trị u răng
Có thể phát hiện thiếu răng vĩnh viễn tại cung hàm có u, thường là răng cửa trên, răng hàm nhỏ hoặc hàm lớn hàm dưới.
Phác đồ điều trị u xương răng
Có thể có khối phồng xương, gianh giới không rõ, hoặc có dò mủ tương ứng vùng răng nguyên nhân, có biểu hiện bệnh lý ở răng nguyên nhân.
Phác đồ điều trị đau dây thần kinh V
Carbamazepine thường là lựa chọn đầu tiên khi điều trị đau thần kinh V, có thể thay thế bằng Oxcarbazepine, hoặc gabapentin để giảm tác dụng phụ.
Phác đồ điều trị nang khe mang
Phẫu thuật cắt bỏ nang khe mang, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái phát, bội nhiễm gây sưng tấy, ảnh hưởng đến chức năng.
Phác đồ điều trị viêm tủy răng sữa
Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy.
Phác đồ điều trị chấn thương phần mềm vùng hàm mặt
Tổn thương mô mềm vùng hàm mặt do chấn thương với một, hoặc các biểu hiện như bầm tím, đụng giập, rách, chảy máu, thiếu hổng mô.
Phác đồ điều trị áp xe má
Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều trị răng nguyên nhân, thì có kết quả điều trị tốt, viêm tấy tỏa lan vùng mặt, nhiễm trùng huyết.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại II do răng
Tạo lập lại tương quan, hai hàm lý tưởng nhất là khớp cắn loại I cả răng hàm lớn, và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại III do kém phát triển xương hàm trên
Trong các trường hợp kém phát triển xương hàm trên nặng, không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần được, thì phải kết hợp chỉnh hình xương hàm trên.
Phác đồ điều trị khớp cắn hở
Thói quen đẩy lưỡi: Khi lưỡi đặt ở vị trí ra trước, và giữa các răng cửa trên, và răng cửa dưới thường xuyên sẽ gây ra khớp cắn hở.
Phác đồ điều trị khe hở vòm miệng
Khe hở vòm miệng là khuyết tật bẩm sinh, làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc.
Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai mãn tính
Xoa nắn tuyến có mủ loãng, hoặc những sợi nhầy mủ, chứa phế cầu, tụ cầu, và liên cầu khuẩn chảy theo lỗ ống Stenon vào miệng.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do xương hai hàm
Tạo lập lại tương quan xương, bằng cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên, và kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới.
Phác đồ điều trị nang nhái sàn miệng
Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại I
Trường hợp có răng chen chúc, đóng khoảng sau khi nhổ răng và làm đều các răng, trường hợp có khe thưa, đóng khe thưa hoặc tạo chỗ để làm phục hình răng nếu cần.
Phác đồ điều trị sâu răng sữa
Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất, trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus.