- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý răng hàm mặt
- Phác đồ điều trị đau dây thần kinh V
Phác đồ điều trị đau dây thần kinh V
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Đau dây thần kinh V hay dây tam thoa là chứng đau nửa mặt với đặc trưng là các cơn đau ngắn, dữ dội, xuất hiện tự nhiên hoặc do kích thích.
Thường không xác định rõ được nguyên nhân gây đau dây V.
Trong một số trường hợp, có thể do:
Chèn ép dây thần kinh V.
Rối loạn khử myelin nguyên phát: bệnh xơ cứng rải rác.
Dây thần kinh V bị xâm nhập vào vùng rễ thần kinh V hay hạch Gasser trong một số bệnh: Carcinoma, Sarcoidosis...
Phác đồ điều trị đau dây thần kinh V
Nguyên tắc điều trị
Trong các trường hợp phát hiện được nguyên nhân thì phải điều trị loại bỏ nguyên nhân gây đau.
Trong các trường hợp không xác định được nguyên nhân thì điều trị triệu chứng.
Điều trị cụ thể
Điều trị nguyên nhân
Chỉ định: Trong các trường hợp xác định được nguyên nhân gây đau dây V.
Kỹ thuật: Trường hợp dây V bị chèn ép thì phải phẫu thuật cắt bỏ các khối u (phẫu thuật giải áp thần kinh V):
+ Vô cảm: thường thực hiện dưới gây mê.
+ Phẫu thuật bộc lộ khối u.
+ Cắt bỏ khối u, giải phóng dây thần kinh V.
+ Cầm máu và kiểm sóat vùng phẫu thuật.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Khâu phục hồi theo các lớp giải phẫu.
Điều trị triệu chứng nội khoa
Chỉ định: trong các trường hợp không xác định được nguyên nhân thì điều trị nội khoa luôn là lựa chọn đầu tiên trước khi tiến hành điều trị ngoại khoa.
Phác đồ điều trị:
+ Carbamazepine thường là lựa chọn đầu tiên khi điều trị đau thần kinh V, có thể thay thế bằng Oxcarbazepine hoặc gabapentin để giảm tác dụng phụ.
+ Khởi đầu bằng một liều thấp, tăng dần đến liều đáp ứng. Sau khi đạt liều đáp ứng, duy trì trong 4 – 6 tuần, sau đó giảm dần về liều khởi đầu.
+ Trường hợp thuốc lựa chọn không đáp ứng thì lựa chọn giải pháp điều trị khác.
Điều trị triệu chứng ngoại khoa
Chỉ định: khi không xác định được nguyên nhân và điều trị nội khoa thất bại.
Kỹ thuật: tùy trường hợp có thể áp dụng một trong các phương pháp dưới đây: Phương pháp phá hủy rễ thần kinh V Phá huỷ rễ thần kinh có thể là phá huỷ một phần (phá hủy chọn lọc) hoặc phá huỷ hoàn toàn (microsurgical rhizotomy).
Phá hủy rễ thần kinh V một phần: có một số phương pháp sau:
* Phương pháp xuyên da: có 3 kỹ thuật:
+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng Glycerol.
+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng bóng áp lực.
+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng nhiệt đông.
Phẫu thuật cắt rễ thần kinh.
* Phương pháp phá hủy thần kinh ngoại vi:
Phá hủy thần kinh ngoại vi có thể thực hiện bằng tiêm Alcohol hoặc phẫu thuật cắt thần kinh V ngoại vi.
Tiêm Alcohol:
+ Tiêm Alcohol vào các vị trí: lỗ cằm, lỗ dưới ổ mắt, gai Spix, bờ trên ổ mắt: sử dụng Alcohol loại 100%, gây tê trước khi tiêm lượng Alcohol khoảng 1ml.
Phẫu thuật cắt thần kinh V ngoại vi:
+ Xác định vị trí vùng khởi phát và nhánh thần kinh V cần cắt bỏ.
+ Vô cảm.
+ Phẫu thuật bộc lộ nhánh thần kinh.
+ Cắt bỏ đoạn nhánh dây V.
+ Cầm máu.
+ Khâu phục hồi.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị mất răng từng phần
Làm phục hình răng phục hồi lại các phần răng mất, để thiết lập lại chức năng ăn nhai, và thẩm mỹ cho bệnh nhân.
Phác đồ điều trị u máu ở trẻ em (răng hàm mặt)
Lựa chọn phương pháp điều trị u máu phụ thuộc vào các yếu tố, vị trí u máu, giai đoạn phát triển, các biến chứng có thể xảy ra của u máu.
Phác đồ điều trị viêm quanh răng tiến triển chậm
Mặc dù khả năng miễn dịch của cơ thể có thể thay đổi, nhưng viêm quanh răng tiến triển chậm hầu như không liên quan với các thiếu hụt miễn dịch.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do xương hai hàm
Tạo lập lại tương quan xương, bằng cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên, và kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới.
Phác đồ điều trị ung thư tuyến nước bọt mang tai
Tùy theo phẫu thuật ở giai đoạn nào của tổn thương ung thư, mà thời gian sống của bệnh nhân kéo dài sau 5 năm khác nhau.
Phác đồ điều trị cắn chéo
Tạo lập lại các mối tương quan răng răng, răng xương, xương xương, mô cứng mô mềm theo khớp cắn đúng, đảm bảo sự ổn định mối tương quan.
Phác đồ điều trị viêm quanh Implant
Nếu xương chưa bị mất quá 2 mm, thì việc điều trị có thể giới hạn ở mức độ lấy cao răng, mảng bám, và kiểm soát mảng bám.
Phác đồ điều trị viêm tấy lan tỏa vùng mặt
Nếu không điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh, có thể tử vong do nhiễm trùng, nhiễm độc, ngạt thở, biến chứng áp xe trung thất.
Phác đồ điều trị u hỗn hợp tuyến nước bọt mang tai
U hỗn hợp tuyến mang tai là u lành tính, nằm ở vùng tuyến mang tai, có thể trong hay ngoài tuyến, u phát triển chậm, dễ tái phát.
Phác đồ điều trị sâu răng sữa
Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất, trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus.
Phác đồ điều trị u xương răng
Có thể có khối phồng xương, gianh giới không rõ, hoặc có dò mủ tương ứng vùng răng nguyên nhân, có biểu hiện bệnh lý ở răng nguyên nhân.
Phác đồ điều trị khe hở vòm miệng
Khe hở vòm miệng là khuyết tật bẩm sinh, làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc.
Phác đồ điều trị gãy xương hàm trên
Dùng dụng cụ thích hợp nắn chỉnh các đầu xương gãy về vị trí giải phẫu, cố định 2 hàm đúng khớp cắn bằng cung Tigeursted, hoặc nút Ivy, hoặc vít neo chặn.
Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt dưới hàm do sỏi
Viêm tuyến dưới hàm do sỏi ống tuyến, được điều trị sớm bằng việc lấy sỏi ống tuyến, sẽ bảo tồn được tuyến dưới hàm, với kết quả điều trị tốt.
Phác đồ điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính
Nguyên nhân gây viêm lợi loét hoại tử cấp tính, là do sự bùng phát của các loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng, hay gặp ở người có nguy cơ cao.
Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai mãn tính
Xoa nắn tuyến có mủ loãng, hoặc những sợi nhầy mủ, chứa phế cầu, tụ cầu, và liên cầu khuẩn chảy theo lỗ ống Stenon vào miệng.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại III do kém phát triển xương hàm trên
Trong các trường hợp kém phát triển xương hàm trên nặng, không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần được, thì phải kết hợp chỉnh hình xương hàm trên.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do quá phát xương hàm trên
Tạo lập lại tương quan hai hàm, lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I, cả răng hàm lớn và răng nanh.
Phác đồ điều trị u men xương hàm
Nếu không được điều trị thì u gây phá hủy xương hàm nhanh chóng, có thể gây gãy xương bệnh lý, và xâm lấn mô mềm xung quanh.
Phác đồ điều trị tổn thương mô cứng của răng không do sâu
Ngoại tiêu thường gặp do các kích thích trong thời gian ngắn như chấn thương, di chuyển răng trong chỉnh nha, các phẫu thuật vùng quanh răng.
Phác đồ điều trị áp xe vùng cơ cắn
Do biến chứng răng khôn, các nguyên nhân khác, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.
Phác đồ điều trị u răng
Có thể phát hiện thiếu răng vĩnh viễn tại cung hàm có u, thường là răng cửa trên, răng hàm nhỏ hoặc hàm lớn hàm dưới.
Phác đồ điều trị bệnh sâu răng
Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại I do răng
Nhổ răng, trong trường hợp cần khoảng để dịch chuyển về khớp cắn loại I thì thường phải nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.
Phác đồ điều trị viêm tủy răng
Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy qua ống ngà.