- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý ký sinh trùng
- Phác đồ điều trị bệnh ngủ ở người
Phác đồ điều trị bệnh ngủ ở người
Bệnh ngủ ở người (HAT) là bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người do động vật nguyên sinh (trypanosome) gây ra, lây truyền sang người qua vết cắn của ruồi tsetse (Glossina).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bệnh ngủ ở người (HAT) là bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người do động vật nguyên sinh (trypanosome) gây ra, lây truyền sang người qua vết cắn của ruồi tsetse (Glossina). Lây truyền qua truyền máu bị nhiễm bệnh và lây truyền qua nhau thai cũng có thể xảy ra.
Bệnh này chỉ được tìm thấy ở vùng cận
Đặc điểm lâm sàng
Gambiense HAT
Thời gian ủ bệnh: Kéo dài từ vài ngày đến vài năm.
Giai đoạn đầu (giai đoạn máu bạch huyết):
Sốt từng cơn.
Đau khớp.
Bệnh hạch bạch huyết ( hạch bạch huyết cứng, di động, không đau, chủ yếu là ở cổ).
Gan lách to.
Dấu hiệu trên da (phù nề mặt, ngứa).
Giai đoạn hai (giai đoạn viêm màng não):
Xâm lấn hệ thần kinh trung ương.
Các dấu hiệu giảm dần hoặc biến mất của giai đoạn máu-bạch huyết .
Dấu hiệu thần kinh tiến triển:
Rối loạn cảm giác (tăng cảm giác sâu).
Rối loạn tâm thần (lơ là hoặc kích động).
Rối loạn chu kỳ giấc ngủ (buồn ngủ ban ngày xen kẽ với mất ngủ).
Suy giảm chức năng vận động (liệt, co giật, tics).
Rối loạn thần kinh nội tiết (vô kinh, bất lực).
Nếu không điều trị: suy mòn, lờ đờ, hôn mê và tử vong.
Rhodesiense HAT
Giai đoạn đầu:
Tương tự như Gambiense HAT, nhưng thời gian ủ bệnh ngắn hơn (< 3 tuần) và các triệu chứng nghiêm trọng hơn.
Tiến triển nhanh:
Bệnh nhân thường tử vong vì viêm cơ tim trong vòng 3 đến 6 tháng mà không có dấu hiệu của giai đoạn viêm não-màng não.
Xét nghiệm chẩn đoán
Gambiense HAT bao gồm một quy trình gồm ba bước
Xét nghiệm sàng lọc:
CATT (Xét nghiệm ngưng kết thẻ để phát hiện bệnh Trypanosoma) để phát hiện kháng thể đặc hiệu trong máu hoặc huyết thanh của bệnh nhân.
Xác nhận chẩn đoán: Có sự hiện diện của trypanosome trong dịch hút hạch bạch huyết hoặc máu bằng các kỹ thuật cô đặc như xét nghiệm Woo, QBC hoặc mAEC.
Xác định giai đoạn:
Giai đoạn máu bạch huyết: Không có trypanosome VÀ ≤ 5 tế bào bạch cầu/mm³ trong dịch não tủy (CSF).
Giai đoạn viêm màng não: Có bằng chứng về trypanosome HOẶC > 5 tế bào bạch cầu/mm³ trong dịch não tủy.
Rhodesiense HAT bao gồm hai bước
ác nhận chẩn đoán: Giống như trong HAT gambiense, sử dụng các kỹ thuật cô đặc để phát hiện trypanosome trong máu hoặc dịch hút hạch bạch huyết.
Xác định giai đoạn: Giống như HAT gambiense, dựa trên sự hiện diện của trypanosome và số lượng tế bào bạch cầu trong dịch não tủy.
Điều trị
Điều trị (trừ phụ nữ có thai)
Do độc tính của thuốc diệt trypanocide, việc phát hiện ký sinh trùng là điều cần thiết trước khi bắt đầu điều trị.Tuy nhiên, việc điều trị có thể được chấp nhận trong một số trường hợp mà không cần xác nhận về ký sinh trùng, chẳng hạn như:
Nghi ngờ lâm sàng rất mạnh.
Tình trạng đe dọa tính mạng.
Nghi ngờ huyết thanh học mạnh (CATT 1:16 dương tính) ở một khu vực có tỷ lệ mắc cao
Phác đồ điều trị khác nhau và phải dựa trên khuyến nghị quốc gia và mức độ kháng thuốc tại địa phương.
Điều trị phải được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ. Bệnh nhân dùng pentamidine có thể được điều trị ngoại trú,trong khi những người dùng suramin, eflornithine hoặc melarsoprol nên nhập viện.
Sau khi điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi 6 tháng một lần trong vòng 24 tháng để kiểm tra xem có tái phát không.
Giai đoạn máu bạch huyết (giai đoạn I):
Gambiense HAT:
Pentamidine isetionate: Tiêm bắp sâu, 4 mg/kg một lần mỗi ngày trong 7-10 ngày.
Lưu ý: Tiêm glucose trước khi tiêm để tránh hạ đường huyết và nằm ngửa trong và sau khi tiêm để tránh hạ đường huyết.
Rhodesiense HAT:
Suramin: Tiêm tĩnh mạch chậm, bắt đầu với liều thử 4-5 mg/kg. Các liều tiếp theo là 20 mg/kg (tối đa 1 g mỗi lần tiêm) vào các ngày 3, 10, 17, 24 và 31.
Lưu ý: Suramin có thể gây ra phản ứng phản vệ, do đó nên dùng liều thử nghiệm.
Giai đoạn viêm màng não (giai đoạn II):
Trước khi dùng thuốc diệt trypanocide, hãy kiểm tra tình trạng chung của bệnh nhân (bù nước, điều trị nhiễm trùng, suy dinh dưỡng). Không nên trì hoãn điều trị bằng thuốc diệt trypanocide quá 10 ngày.
Gambiense HAT:
Lựa chọn đầu tiên: Liệu pháp phối hợp Nifurtimox-eflornithine (NECT):
Nifurtimox uống: 5 mg/kg, 3 lần/ngày trong 10 ngày.
Truyền tĩnh mạch Eflornithine: 200 mg/kg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.
Lựa chọn thứ hai: Truyền tĩnh mạch Eflornithine: 150-200 mg/kg cứ sau 6 giờ trong 14 ngày.
Tái phát sau NECT hoặc eflornithine: Melarsoprol tiêm tĩnh mạch chậm: 2,2 mg/kg một lần mỗi ngày trong 10 ngày.
Lưu ý: Melarsoprol có độc tính cao và có thể gây bệnh não phản ứng, bệnh thần kinh ngoại biên, tiêu chảy, phát ban trên da, viêm tĩnh mạch, v.v. Có thể kết hợp prednisolone với điều trị.
Rhodesiense HAT:
Melarsoprol: Tiêm tĩnh mạch chậm, 2,2 mg/kg một lần mỗi ngày trong 10 ngày. Có thể kết hợp prednisolone với điều trị.
Điều trị ở phụ nữ mang thai
Tất cả các loại trypanocide đều có nguy cơ tiềm ẩn cho cả mẹ và thai nhi, bao gồm sảy thai và dị tật. Tuy nhiên, do bản chất đe dọa tính mạng của bệnh và nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con, nên phải bắt đầu điều trị.
Giai đoạn máu bạch huyết:
Gambiense HAT: Pentamidine có thể được sử dụng bắt đầu từ tam cá nguyệt thứ hai.
Rhodesiense HAT: Có thể sử dụng Suramin.
Giai đoạn viêm màng não:
Tình trạng đe dọa tính mạng ngay lập tức: Điều trị bằng NECT hoặc eflornithine không thể trì hoãn cho đến sau khi sinh.
Tình trạng không đe dọa tính mạng ngay lập tức: Pentamidine cho bệnh HAT gambiense và suramin cho bệnh HAT rhodesiense. Điều trị bằng NECT hoặc eflornithine nên được thực hiện sau khi sinh.
Phòng ngừa và kiểm soát
Bảo vệ cá nhân
Mặc áo dài tay và quần dài: Để giảm thiểu tiếp xúc với da.
Sử dụng thuốc xua đuổi: Có hiệu quả chống lại ruồi tsetse.
Tránh xa các khu vực nguy hiểm: Tránh xa các khu vực gần sông, nơi thường có ruồi tsetse.
Kiểm soát bệnh tật
Khám sàng lọc và điều trị hàng loạt: Đối với T. b. gambiense, hãy thường xuyên khám sàng lọc dân số ở các vùng lưu hành và điều trị cho những người bị nhiễm bệnh.
Điều trị bằng thuốc diệt Trypanoside cho gia súc: Đối với bệnh T. b. rhodesiense, điều trị cho gia súc để giảm nguồn lây nhiễm.
Kiểm soát vật trung gian: Sử dụng bẫy ruồi tsetse hoặc thuốc trừ sâu để giảm số lượng loài côn trùng này.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị sán lá gan
Sán lá gan mật là loài sán dẹp ký sinh lây nhiễm gan và ống mật của người và các loài động vật có vú khác. Chúng gây ra các vấn đề sức khỏe đáng kể, bao gồm tổn thương gan, viêm túi mật và thậm chí là ung thư.
Phác đồ điều trị bệnh sán dây trưởng thành
Sán dây là loại ký sinh trùng đường ruột dẹt, có đốt. Chúng có đặc điểm là thân hình giống như dải ruy băng, bao gồm đầu (scolex) và một loạt đốt (proglottids).
Phác đồ điều trị bệnh giun móc
Bệnh ankylostomiasis, còn được gọi là nhiễm giun móc, là một bệnh ký sinh trùng do Ancylostoma duodenale hoặc Necator americanus gây ra.
Phác đồ điều trị bệnh sán máng
Ba loài chính lây nhiễm cho con người là Schistosoma haematobium, Schistosoma mansoni và Schistosoma japonicum. Schistosoma mekongi và Schistosoma intercalatum có phạm vi phân bố hạn chế hơn.
Phác đồ điều trị sán lá ruột
Sán lá ruột là loại sán dẹp ký sinh gây nhiễm trùng ruột non, gây ra nhiều triệu chứng đường tiêu hóa. Chúng chủ yếu được tìm thấy ở những vùng có điều kiện vệ sinh kém.
Phác đồ điều trị tiêu chảy do ký sinh trùng
Động vật nguyên sinh đường ruột lây truyền qua đường phân-miệng (tay bẩn, ăn phải thức ăn hoặc nước bị nhiễm phân) và có thể gây ra cả các trường hợp tiêu chảy riêng lẻ và các đợt bùng phát dịch tiêu chảy.
Phác đồ điều trị bệnh Chagas
Bệnh Chagas có hai giai đoạn: giai đoạn cấp tính, kéo dài khoảng 4 đến 6 tuần và giai đoạn mãn tính, kéo dài suốt đời nếu không được điều trị.
Phác đồ điều trị bệnh giun kim
Bệnh giun kim là một bệnh nhiễm ký sinh trùng phổ biến do Enterobius vermicularis gây ra. Đây là một căn bệnh phổ biến ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em.
Phác đồ điều trị nhiễm ấu trùng sán dây
Sán dây là loài sán dẹp, phân đốt. Trong khi dạng trưởng thành thường cư trú trong ruột của vật chủ chính, thì giai đoạn ấu trùng thường gây ra bệnh tật đáng kể cho con người.
Phác đồ điều trị bệnh giun lươn
Bệnh giun lươn là một bệnh nhiễm ký sinh trùng do Strongyloides stercoralis gây ra. Bệnh này phổ biến ở các vùng nhiệt đới ẩm trên toàn thế giới.
Phác đồ điều trị bệnh Leishmaniasis
Leishmaniases là một nhóm bệnh ký sinh trùng do động vật nguyên sinh thuộc chi Leishmania gây ra, lây truyền qua vết cắn của ruồi cát.
Phác đồ điều trị bệnh giun xoắn
Bệnh giun xoắn là một bệnh ký sinh trùng do nhiều loài Trichinella gây ra. Đây là bệnh lây truyền từ động vật sang người, nghĩa là bệnh này lây truyền từ động vật sang người.
Phác đồ điều trị bệnh giun tóc
Bệnh Trichuriasis là một bệnh nhiễm ký sinh trùng do giun tóc, Trichuris trichiura gây ra. Bệnh này có liên quan chặt chẽ với bệnh giun đũa và có mô hình phân bố và lây truyền tương tự.
Phác đồ điều trị bệnh giun chỉ
Bệnh giun chỉ là là một nhóm bệnh nhiệt đới truyền nhiễm, do giun tròn ký sinh trong mô (filariasis). Lây truyền từ người sang người diễn ra thông qua vết cắn của côn trùng trung gian.
Phác đồ điều trị sốt rét
Sốt rét là một bệnh nhiễm trùng ký sinh trùng do động vật nguyên sinh thuộc chi Plasmodium gây ra, lây truyền sang người qua vết đốt của muỗi Anopheles.
Phác đồ điều trị sán lá phổi
Sán lá phổi lây truyền chính là thông qua việc tiêu thụ động vật giáp xác nước ngọt sống hoặc nấu chưa chín, chẳng hạn như cua và tôm càng.
Phác đồ điều trị bệnh giun đũa
Bệnh giun đũa là một bệnh nhiễm giun tròn phổ biến do Ascaris lumbricoides gây ra. Đây là vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng kể ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.