- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bằng y học hạt nhân
- Phác đồ điều trị ung thư vú bằng cấy hạt phóng xạ 125i
Phác đồ điều trị ung thư vú bằng cấy hạt phóng xạ 125i
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ ở nhiều nước trên thế giới. Ung thư vú ở nam giới chỉ chiếm dưới 1% trong tổng số người bệnh mắc căn bệnh này. Ở Việt Nam, ung thư vú là loại ung thư hay gặp nhất ở nữ. Chẩn đoán ung thư vú dựa vào khám lâm sàng, siêu âm, chụp X-quang tuyến vú, chụp CT, MRI, xạ hình tuyến vú, các xét nghiệm đánh giá toàn thân. Điều trị ung thư vú là sự phối hợp các phương pháp điều trị tại chỗ (phẫu thuật, xạ trị) và toàn thân (hóa trị, nội tiết, miễn dịch, điều trị đích). Xạ trị có thể là trước mổ, trong mổ hoặc sau mổ; xạ trị chiếu ngoài hoặc xạ trị áp sát suất liều thấp với các hạt phóng xạ 125i.
Nguyên nhân ung thư vú không rõ. Trong các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, yếu tố nổi bật nhất là tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt trong gia đình có từ 2 người mắc ung thư vú trở lên ở lứa tuổi trẻ. Người ta tìm thấy sự liên quan giữa đột biến gen ức chế u BRCA-1 và BRCA-2 nằm trên nhiễm sắc thể 17 và 13 với ung thư vú, ung thư buồng trứng và một số loại ung thư khác. Một số yếu tố nguy cơ khác đó là có kinh lần đầu tiên sớm, sinh con đầu lòng muộn, bệnh vú lành tính.
Phác đồ điều trị ung thư vú bằng cấy hạt phóng xạ 125i
Nguyên tắc chung
Cấy hạt phóng xạ 125i điều trị ung thư là phương pháp xạ trị áp sát suất liều thấp. Các hạt phóng xạ 125i kích thước nhỏ (4,5x0,8 mm), được cấy vào trong tổ chức khối u, phát tia gamma năng lượng 35 keV, vì vậy nó chỉ có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư tại chỗ mà không ảnh hưởng tới mô lành xung quanh.
Chỉ định
Ung thư vú giai đoạn khu trú, chưa có di căn.
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai, cho con bú.
Ung thư vú đã có di căn.
Người bệnh ung thư kèm bệnh lý suy tim, suy hô hấp nặng, thể trạng kém.
Các bước tiến hành
Người bệnh và gia đình người bệnh được giải thích kỹ về bệnh, quy trình điều trị, tiên lượng, phương pháp và thời gian xạ trị. Ký giấy cam kết chấp nhận cấy hạt phóng xạ điều trị.
Liệu pháp điều trị được tiến hành trong phóng mổ với các thiết bị phương tiện gây mê, thuốc gây tê, gây mê, hồi sức, thuốc giảm đau, kháng sinh, corticoid… Hệ thống thiết bị cấy hạt phóng xạ chuyên dụng bao gồm: Máy siêu âm đa hệ, máy định vị luồn kim cấy hạt phóng xạ, kim cấy hạt phóng xạ, máy đo chuẩn liều phóng xạ, máy đo rà phóng xạ. Hạt phóng xạ 125i kích thước 4,5 x 0,8 mm, 0,5 mCi x 80 hạt (160 Gy).
Tiến hành
Siêu âm xác định vị trí, ranh giới, hình dạng, thể tích u.
Xác định liều xạ, lập kế hoạch xạ trị.
Đặt thiết bị định vị luồn kim cấy hạt phóng xạ.
Tiến hành cấy hạt phóng xạ 125i khoảng 80 hạt tổng liều 160 Gy.
Kết thúc cấy hạt phóng xạ siêu âm hoặc chụp CT xác định phân bố các hạt phóng xạ trong u.
Kiểm tra bảo đảm không có tổn thương cơ quan lân cận, đưa người bệnh về phòng hồi sức, chăm sóc và theo dõi. Đánh giá đáp ứng điều trị qua các chỉ số:
Giảm kích thước khối u.
Thay đổi độ ngấm thuốc của khối u.
Biến chứng và xử trí
Toàn thân: người bệnh buồn nôn, chán ăn, giảm bạch cầu. Xử trí: kháng sinh, chống viêm, chống nôn, corticoid, thuốc kích bạch cầu.
Tại chỗ: tổn thương viêm do bức xạ. Xử trí: kháng sinh, chống viêm, corticoid.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ 90Y
Ung thư gan nguyên phát có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C, và bệnh lý xơ gan do rượu.
Phác đồ điều trị bệnh đa hồng cầu nguyên phát bằng 32p
Đa hồng cầu nguyên phát, là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh lý tăng sinh tủy mạn tính, tăng sinh quá mức của tế bào gốc sinh máu vạn năng.
Phác đồ điều trị u nguyên bào thần kinh bằng 131i MIBG
Tiên lượng tùy thuộc vào tuổi, giai đoạn bệnh, vị trí khối u và tốc độ phát triển của u, phần lớn được phát hiện ở giai đoạn bệnh đã di căn.
Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ mạn tính
Bệnh phóng xạ mạn tính xẩy ra do cơ thể bị chiếu xạ suất liều thấp, nhưng nhiều lần trong thời gian dài.
Phác đồ điều trị viêm bao hoạt dịch bằng kep phóng xạ 90y
Viêm bao hoạt dịch có thể do nhiễm khuẩn, hoặc không do nhiễm khuẩn, và do các chấn thương, hay các chuyển động thường xuyên tác động.
Phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp bằng 131I
Tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hoá, có khả năng bắt giữ và tập trung 131I như tế bào tuyến giáp bình thường.
Phác đồ điều trị bướu nhân độc tuyến giáp bằng 131I
Cường chức năng tuyến giáp thường xảy ra khi nhân độc tuyến giáp có kích thước trên 2,5cm, bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng bướu nhân tuyến giáp.
Phác đồ điều trị giảm đau do ung thư di căn xương bằng thuốc phóng xạ
Nguyên nhân gây đau xương có thể do khối u tồn tại trong xương gây chèn ép, kích thích hoặc làm thay đổi cấu trúc tại đó, sự thâm nhiễm.
Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ cấp tính
Bệnh phóng xạ cấp tính xảy ra khi toàn cơ thể bị chiếu một liều lớn, hoặc nhiều liều nhỏ liên liếp, trong một thời gian nhất định.
Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư bằng keo phóng xạ 90y
Tràn dịch màng phổi ác tính là do các tế bào ung thư di căn vào màng phổi, gây tiết dịch, và do phản ứng viêm.
Phác đồ điều trị bệnh Basedow bằng 131I
Basedow là bệnh tự miễn, tế bào lympho T trở nên nhạy cảm với các kháng nguyên tuyến giáp, kích thích tế bào lympho B sản xuất kháng thể.
Phác đồ điều trị bướu tuyến giáp đơn thuần bằng 131I
Bướu tuyến giáp đơn thuần, hay bướu cổ đơn thuần còn gọi là bướu giáp không độc, là bướu lành tính của tuyến giáp.
Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 188 Re lipiodol
Viêm gan do vi rút, có sự liên quan chặt chẽ giữa viêm gan mãn do siêu vi B, với ung thư tế bào gan, ngoài ra viêm gan vi rút C.
Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 131I gắn lipiodol
Nguyên nhân của bệnh liên quan rõ rệt với viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C cũng như với bệnh lý xơ gan do rượu.
Phác đồ điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng hạt phóng xạ 125i
Nguyên nhân chưa rõ, nhưng có một số bằng chứng dịch tễ học cho thấy ung thư tuyến tiền liệt, liên quan đến chế độ ăn và gen.
Phác đồ điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn bằng 32p
Có tính gia đình, những người cận huyết thống thế hệ thứ nhất, của người bệnh bệnh bạch cầu lympho mạn ,có nguy cơ bị bệnh bạch cầu lympho mạn.