- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bằng y học hạt nhân
- Phác đồ điều trị bướu tuyến giáp đơn thuần bằng 131I
Phác đồ điều trị bướu tuyến giáp đơn thuần bằng 131I
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Bướu tuyến giáp đơn thuần hay bướu cổ đơn thuần (simple goiter) còn gọi là bướu giáp không độc (nontoxic goiter) - là bướu lành tính của tuyến giáp, do tổ chức tuyến quá sản, phì đại. Bướu cổ đơn thuần gồm có 2 loại:
Bướu cổ tản phát (sporadic nontoxic goiter) là sự phì đại lành tính của tuyến giáp ở người bình giáp sống trong vùng thiếu hụt iod. Có thể gặp bướu lan toả, đơn nhân hoặc đa nhân với kích thước rất khác nhau sinh ra như là phản ứng của tuyến giáp trước nhu cầu tăng hormon của cơ thể trong các giai đoạn sinh lý, hay xảy ra ở nữ khi dậy thì, thai nghén và tiền mãn kinh.
Bướu cổ địa phương (endemic nontoxic goiter) hoặc bướu colloid vì trong các nang đều chứa đầy chất keo. Tỷ lệ mắc trên 10% tổng dân số trong vùng. Bệnh phát sinh do các thay đổi bất thường ảnh hưởng tới sự sinh tổng hợp hormon tuyến giáp. Sự thiếu hụt tương đối hay tuyệt đối hormon giáp sẽ kích thích tuyến yên tăng tiết TSH, kích thích tuyến quá sản tế bào sinh ra bướu.
Nguyên nhân
Chưa được biết rõ. Tại những vùng thiếu iod, tuyến giáp phát triển là để tăng khả năng bắt giữ iốt, đáp ứng bù trừ đủ yêu cầu về iod để sản xuất nội tiết tố tuyến giáp cho cơ thể. Người dân sinh sống ở vùng núi có nhiều ion vô cơ trong nước như Ca++, K+, Fluor ức chế hấp thu iod vào tuyến giáp gây thiếu iod. Bướu cổ địa phương còn có thể phát sinh do tác động của các chất sinh bướu (goitrogene), thực phẩm có chứa thiocyanate (sắn, măng...) ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp. Khi lượng iod vào cơ thể nhiều quá (> 2 mg/ngày) sẽ phong bế sự ly giải protein và không giải phóng được các nội tiết tố tuyến giáp vào máu cũng sẽ tạo ra bướu giáp.
Phác đồ điều trị bướu tuyến giáp đơn thuần bằng 131I
Nguyên tắc chung
Không cần điều trị gì nếu bướu nhỏ, chưa gây ra các triệu chứng chèn ép: khó nuốt, khó thở, ho.
Điều trị nội khoa: khi bướu chưa quá to, chưa có dấu hiệu chèn ép, dùng các chế phẩm hormon tuyến giáp với liều sinh lý T4: 50 – 100 µg/ngày; T3: 30 - 60 µg/ngày.
Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật cắt bỏ khi bướu quá to, điều trị nội khoa không kết quả, gây chèn ép, nghi ung thư hoá.
Điều trị bằng 131I:
+ Mục đích: làm giảm thể tích bướu.
+ Cơ chế tác dụng: người bệnh uống 131I, hấp thu vào máu 131I sẽ dần tập trung cao tại bướu. Dưới tác dụng sinh học của tiaE do 131I phát ra, tế bào tổ chức bướu sẽ bị phá huỷ, giảm sinh, các mạch máu nhỏ trong tổ chức bướu bị xơ hoá làm giảm tưới máu kết quả là bướu sẽ nhỏ lại.
Chỉ định
Người bệnh có bướu cổ đơn thuần, thể tích lớn, điều trị nội khoa không kết quả, người bệnh cao tuổi, không mổ được hoặc người bệnh từ chối phẫu thuật.
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai. Phụ nữ đang cho con bú. Người già, thể trạng quá kém. Bướu quá to gây chèn ép.
Các bước tiến hành
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh được giải thích về tình hình bệnh tật và các mặt lợi hại của việc dùng 131l điều trị.
Làm giấy cam đoan đồng ý, tự nguyện điều trị bằng thuốc phóng xạ 131I.
Hướng dẫn thực hiện các quy định bảo đảm vệ sinh, an toàn bức xạ.
Nếu dùng T4 phải ngừng ít nhất 4 tuần, T3 phải ngừng ít nhất 2 tuần.
Không dùng thức ăn có nhiều iod hoặc thuốc chứa iod.
Liều điều trị 131I: Áp dụng công thức:
D (µCi) = (C x m) x100/ T24
Trong đó: D là liều uống tính bằng µCi; C: hoạt độ 131I (µCi) cho 1 gam trọng lượng bướu, thông thường 80 -120; m: trọng lượng bướu (g). T24: độ tập trung 131I tại tuyến giáp sau 24 giờ (%). Có thể cho người bệnh dùng các thuốc chống nôn, giảm kích thích khi sử dụng liều cao: ondansetron 8 mg x 01 ống, dimedron 10 mg x 01 ống tiêm tĩnh mạch 15 - 20 phút trước khi nhận liều 131I.
Kết quả điều trị: Sau điều trị 4 - 8 tuần bướu bắt đầu nhỏ lại, người bệnh thấy dễ chịu hơn về các dấu hiệu cơ năng. Kết quả đạt mức tối đa sau 3 - 6 tháng. 90% người bệnh có bướu nhỏ 40 - 60% cùng với giảm triệu chứng chèn ép. Người bệnh trẻ đáp ứng tốt hơn, kích thước bướu giảm nhiều hơn.
Biến chứng và xử trí
Biến chứng sớm: Viêm tuyến giáp cấp (ít gặp), tuyến giáp và tổ chức xung quanh sưng nề, nóng, đỏ, đau - thường nhẹ có thể tự khỏi, nếu nặng có thể cho các thuốc chống viêm, giảm đau (paracetamol viên 0,5g uồng lần 1 viên/ ngày 2 - 3 lần), corticoid (medron viên 16 mg uống 2 viên buổi sáng x 2 - 3 ngày sau đó uống 1 viên x 2 - 3 ngày), an thần (diazepam 5mg uống lần 1 viên buổi tối), chườm lạnh vùng bướu giáp bị sưng. Có thể gặp cường giáp nhẹ trong 2 tuần đầu sau điều trị.
Biến chứng muộn: Nhược giáp, tỷ lệ thay đổi tuỳ theo liều điều trị, liều càng cao tỷ lệ nhược giáp càng tăng. Cần theo dõi định kỳ người bệnh sau điều trị 3 - 6 tháng/lần để bổ sung hormon T4 kịp thời. Điều trị: thyroxin (levothyrox) liều 2 - 4 mcg/kg/ngày, chỉnh liều uống cho đến khi đạt và duy trì ở tình trạng bình giáp.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng hạt phóng xạ 125i
Nguyên nhân chưa rõ, nhưng có một số bằng chứng dịch tễ học cho thấy ung thư tuyến tiền liệt, liên quan đến chế độ ăn và gen.
Phác đồ điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn bằng 32p
Có tính gia đình, những người cận huyết thống thế hệ thứ nhất, của người bệnh bệnh bạch cầu lympho mạn ,có nguy cơ bị bệnh bạch cầu lympho mạn.
Phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp bằng 131I
Tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hoá, có khả năng bắt giữ và tập trung 131I như tế bào tuyến giáp bình thường.
Phác đồ điều trị ung thư vú bằng cấy hạt phóng xạ 125i
Trong các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, yếu tố nổi bật nhất là tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt trong gia đình có từ 2 người.
Phác đồ điều trị bệnh Basedow bằng 131I
Basedow là bệnh tự miễn, tế bào lympho T trở nên nhạy cảm với các kháng nguyên tuyến giáp, kích thích tế bào lympho B sản xuất kháng thể.
Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ cấp tính
Bệnh phóng xạ cấp tính xảy ra khi toàn cơ thể bị chiếu một liều lớn, hoặc nhiều liều nhỏ liên liếp, trong một thời gian nhất định.
Phác đồ điều trị u nguyên bào thần kinh bằng 131i MIBG
Tiên lượng tùy thuộc vào tuổi, giai đoạn bệnh, vị trí khối u và tốc độ phát triển của u, phần lớn được phát hiện ở giai đoạn bệnh đã di căn.
Phác đồ điều trị bệnh đa hồng cầu nguyên phát bằng 32p
Đa hồng cầu nguyên phát, là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh lý tăng sinh tủy mạn tính, tăng sinh quá mức của tế bào gốc sinh máu vạn năng.
Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 188 Re lipiodol
Viêm gan do vi rút, có sự liên quan chặt chẽ giữa viêm gan mãn do siêu vi B, với ung thư tế bào gan, ngoài ra viêm gan vi rút C.
Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ mạn tính
Bệnh phóng xạ mạn tính xẩy ra do cơ thể bị chiếu xạ suất liều thấp, nhưng nhiều lần trong thời gian dài.
Phác đồ điều trị bướu nhân độc tuyến giáp bằng 131I
Cường chức năng tuyến giáp thường xảy ra khi nhân độc tuyến giáp có kích thước trên 2,5cm, bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng bướu nhân tuyến giáp.
Phác đồ điều trị viêm bao hoạt dịch bằng kep phóng xạ 90y
Viêm bao hoạt dịch có thể do nhiễm khuẩn, hoặc không do nhiễm khuẩn, và do các chấn thương, hay các chuyển động thường xuyên tác động.
Phác đồ điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ 90Y
Ung thư gan nguyên phát có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C, và bệnh lý xơ gan do rượu.
Phác đồ điều trị giảm đau do ung thư di căn xương bằng thuốc phóng xạ
Nguyên nhân gây đau xương có thể do khối u tồn tại trong xương gây chèn ép, kích thích hoặc làm thay đổi cấu trúc tại đó, sự thâm nhiễm.
Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư bằng keo phóng xạ 90y
Tràn dịch màng phổi ác tính là do các tế bào ung thư di căn vào màng phổi, gây tiết dịch, và do phản ứng viêm.
Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 131I gắn lipiodol
Nguyên nhân của bệnh liên quan rõ rệt với viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C cũng như với bệnh lý xơ gan do rượu.