Phác đồ điều trị viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn

2024-07-03 11:15 AM

Viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn thực sự có thể do vi-rút, phế cầu khuẩn và Mycoplasma pneumoniae gây ra.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn thực sự có thể do vi-rút, phế cầu khuẩn và Mycoplasma pneumoniae gây ra.

Đặc điểm lâm sàng

Ho có thể hoặc không có đờm mủ.

Sốt thường xuất hiện.

Đau ngực.

Thở nhanh.

Nghe phổi: Giảm âm thở, đờm đục, tiếng ran cục bộ, đôi khi có tiếng khò khè phế quản.

Khởi phát đột ngột với sốt cao: Cao hơn 39°C, đau ngực và herpes miệng gợi ý nhiễm trùng phế cầu khuẩn.

Các triệu chứng gây nhầm lẫn: Đặc biệt ở trẻ em, các triệu chứng như đau bụng và hội chứng màng não có thể gây nhầm lẫn.

Các dấu hiệu của bệnh nghiêm trọng

Tím tái môi, niêm mạc miệng và móng tay đổi màu xanh.

Lỗ mũi mở rộng khi thở.

Co rút liên sườn hoặc dưới đòn: Sự co rút các khoảng giữa các xương sườn hoặc bên dưới xương đòn trong khi thở.

Nhịp thở nhanh hơn 30 nhịp mỗi phút.

Nhịp tim cao hơn 125 nhịp mỗi phút.

Mức độ ý thức thay đổi: Buồn ngủ hoặc lú lẫn.

Bệnh nhân có nguy cơ

Người cao tuổi: Dễ mắc bệnh hơn.

Các tình trạng mãn tính: Suy tim, bệnh hồng cầu hình liềm, viêm phế quản mãn tính nặng.

Suy giảm miễn dịch: Suy dinh dưỡng nặng, nhiễm HIV với CD4 < 200.

Điều trị ban đầu

Ceftriaxone

Trẻ em: 50 mg/kg một lần mỗi ngày (tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 phút).

Người lớn: 1 g một lần mỗi ngày.

Dùng đường tiêm trong ít nhất 3 ngày. Nếu tình trạng lâm sàng cải thiện và có thể dung nạp được thuốc uống, hãy chuyển sang dùng amoxicillin:

Trẻ em: 30 mg/kg 3 lần mỗi ngày (tối đa 3 g mỗi ngày)  .

Người lớn: 1g 3 lần mỗi ngày.

Điều trị ban đầu thay thế

Ampicillin (tiêm bắp chậm trong 3 phút hoặc tiêm tĩnh mạch):

Trẻ em: 50 mg/kg mỗi 6 giờ.

Người lớn: 1 g mỗi 6 đến 8 giờ.

Tốt nhất nên chia liều thành 4 lần. Nếu không thể, hãy chia liều hàng ngày thành ít nhất 3 lần.

Sau 3 ngày, nếu tình trạng lâm sàng cải thiện, hãy chuyển sang dùng amoxicillin uống như trên để hoàn thành 7 đến 10 ngày điều trị.

Nếu tình trạng xấu đi hoặc không cải thiện sau 48 giờ. Tiếp tục dùng ceftriaxone như trên và thêm cloxacillin (truyền tĩnh mạch):

Trẻ em: 25 đến 50 mg/kg sau mỗi 6 giờ

Người lớn: 2 g sau mỗi 6 giờ

Sau khi cải thiện lâm sàng và không sốt trong 3 ngày, chuyển sang dùng amoxicillin/acid clavulanic (co-amoxiclav):

Trẻ em < 40 kg: 50 mg/kg 2 lần/ngày.

Trẻ em ≥ 40 kg và người lớn:

Tỷ lệ 8:1: 3000 mg/ngày (2 viên 500/62,5 mg 3 lần/ngày).

Tỷ lệ 7:1: 2625 mg/ngày (1 viên 875/125 mg 3 lần/ngày).

Nếu không cải thiện sau 48 giờ dùng Ceftriaxone + Cloxacillin.

Cân nhắc đến bệnh lao và tham khảo hướng dẫn chẩn đoán phù hợp.

Nếu không có khả năng mắc bệnh lao, hãy tiếp tục dùng ceftriaxone + cloxacillin và thêm azithromycin để điều trị viêm phổi không điển hình.

Liệu pháp bổ trợ

Sốt: Dùng paracetamol (uống).

Làm sạch đường thở: Rửa mũi bằng natri clorua 0,9% nếu cần.

Liệu pháp oxy: Cung cấp oxy để duy trì SpO2 ≥ 90% hoặc tối thiểu 1 lít/phút nếu không có máy đo độ bão hòa oxy trong máu.

Bù nước và dinh dưỡng: Đảm bảo bù nước và dinh dưỡng đầy đủ.

Viêm phổi không có dấu hiệu bệnh nặng

Amoxicillin (uống):

Trẻ em: 30 mg/kg 3 lần/ngày (tối đa 3 g/ngày) trong 5 ngày.

Người lớn: 1 g 3 lần/ngày trong 5 ngày.

Theo dõi

48 đến 72 giờ: Đánh giá lại bệnh nhân hoặc sớm hơn nếu tình trạng xấu đi.

Nếu cải thiện: Tiếp tục dùng cùng loại kháng sinh để hoàn thành quá trình điều trị.

Nếu không cải thiện sau 3 ngày: Thêm azithromycin (đối với bệnh viêm phổi không điển hình).

Nếu xấu đi: Nhập viện và điều trị như viêm phổi nặng.

Chú thích

Dung môi cho ceftriaxone tiêm IM có chứa lidocaine và không bao giờ được dùng theo đường IV. Sử dụng nước pha tiêm để tiêm IV.

Tiêu chí cải thiện bao gồm giảm sốt, giảm khó thở, cải thiện SpO2 và cải thiện cảm giác thèm ăn và/hoặc hoạt động.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị hen mãn tính

Bệnh nhân gặp các triệu chứng như thở khò khè, tức ngực, khó thở và ho. Các triệu chứng này có thể thay đổi về tần suất, mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài.

Phác đồ điều trị viêm tai ngoài cấp tính

Ngứa ống tai hoặc đau tai, thường nặng, và trầm trọng hơn bởi chuyển động của loa tai, cảm giác đầy trong tai, có hoặc không có mủ xả.

Phác đồ điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chỉ định kháng sinh khi bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng rõ, ho khạc đờm nhiều, đờm đục, hoặc có sốt và các triệu chứng nhiễm trùng khác kèm theo.

Phác đồ điều trị sán lá phổi

Biện pháp dự phòng bệnh tốt nhất là chỉ ăn, uống đồ đã nấu chín, rửa sạch tay, đồ dùng đun nấu ngay sau khi tiếp xúc với cá, tôm, cua sống.

Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn

Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.

Phác đồ điều trị bệnh Sacoit

Những trường hợp có tổn thương tim, thần kinh, hoặc đường hô hấp trên, kKhởi liều corticoid: 80 đến 100mg ngày.

Phác đồ điều trị viêm phế quản mãn tính

Ho trong 3 tháng liên tiếp mỗi năm trong 2 năm liền, không khó thở lúc khởi bệnh, khó thở phát triển sau nhiều năm, trước khi gắng sức.

Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản

Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng do vi-rút ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới. Vi-rút hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân phổ biến nhất, gây ra khoảng 70% các trường hợp.

Phác đồ điều trị cơn động kinh co giật

Hầu hết các cơn động kinh tự hạn chế một cách nhanh chóng, sử dụng ngay thuốc chống co giật là không đúng phương pháp.

Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng ở người lớn

Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg, Khí dung qua mặt nạ 20 phút một lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.

Phác đồ điều trị tâm phế mạn

Bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh, thuốc kháng sinh có thể dùng penicillin, ampicillin, amoxilin, amoxilin và acid clavulanic.

Phác đồ điều trị viên nắp thanh quản mới nhất

Nhiễm khuẩn nắp thanh quản ở trẻ nhỏ do Haemophilus influenzae (Hib) gây ra, rất hiếm xảy ra khi tỷ lệ tiêm vắc xin Hib cao. Nó có thể được gây ra bởi các vi khuẩn khác và xảy ra ở người lớn.

Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính

Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải dị vật, nhiễm vi-rút hoặc vi khuẩn (viêm thanh khí phế quản, viêm nắp thanh quản, viêm khí quản), sốc phản vệ, bỏng hoặc chấn thương.

Phác đồ điều trị viêm tai giữa mãn tính mủ (CSOM)

Làm sạch dịch tiết ống tai bằng lau khô nhẹ nhàng, sau đó sử dụng ciprofloxacin 2 giọt, mỗi ngày hai lần, cho đến khi không còn dịch tiết.

Phác đồ xử trí viêm phổi không đáp ứng điều trị

Chỉ nên thay đổi kháng sinh sau 72 giờ điều trị, ngoại trừ những trường hợp bệnh nhân nặng, tình trạng lâm sàng không ổn định, tiến triển X quang nhanh.

Phác đồ điều trị suy hô hấp nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Có thể dùng aminophylin 0,24 g pha với 100 ml dịch glucose 5 phần trăm, truyền trong 30 đến 60 phút, sau đó truyền duy trì.

Định hướng phác đồ điều trị u trung thất nguyên phát

U tuyến ức giai đoạn III và IVa không thể phẫu thuật cắt bỏ, bắt đầu với hóa trị liệu, nếu đáp ứng tốt, thể trạng bệnh nhân cho phép.

Phác đồ điều trị nấm phổi

Điều trị cơ bản là corticoid đường uống, nhằm làm giảm phản ứng viêm quá mẫn với Aspergillus, hai tuần đầu dùng prednisolon 0,5 mg kg ngày, sau đó giảm dần.

Phác đồ điều trị cảm lạnh thông thường

Viêm mũi (viêm niêm mạc mũi) và viêm mũi họng (viêm niêm mạc mũi và họng) nói chung là lành tính, tự giới hạn và thường có nguồn gốc từ virus.

Phác đồ điều trị viêm phổi kẽ

Các điều trị khác như điều trị viêm khớp dạng thấp, nên dùng corticoid ngay từ đầu, không dùng liều vượt quá 100 mg ngày.

Phác đồ điều trị viêm phổi dai dẳng

Viêm phổi dai dẳng có thể khó điều trị, phải xem xét các nguyên nhân như bệnh lao hoặc bệnh phổi nang, đặc biệt là ở những bệnh nhân mắc HIV/AIDS.

Phác đồ điều trị viêm phế quản do vi khuẩn

Nhiễm khuẩn khí quản ở trẻ em, xảy ra do biến chứng của nhiễm virus trước đó (viêm thanh khí phế quản, cúm, sởi, v.v.).

Phác đồ điều trị lao phổi

Bệnh lao phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lây lan qua việc hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh từ bệnh nhân lao đang hoạt động.

Phác đồ điều trị sốt

Trong trường hợp sốt xuất huyết, và sốt xuất huyết dengue, acid acetylsalicylic, và ibuprofen là chống chỉ định; sử dụng paracetamol thận trọng khi suy gan.

Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp

Viêm phế quản cấp tính thường bắt đầu bằng viêm mũi họng (viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản). Ban đầu ho khan và sau đó ho có đờm. Sốt nhẹ.