- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý hô hấp
- Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính
Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính
Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải dị vật, nhiễm vi-rút hoặc vi khuẩn (viêm thanh khí phế quản, viêm nắp thanh quản, viêm khí quản), sốc phản vệ, bỏng hoặc chấn thương.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải dị vật, nhiễm vi-rút hoặc vi khuẩn (viêm thanh khí phế quản, viêm nắp thanh quản, viêm khí quản), sốc phản vệ, bỏng hoặc chấn thương.
Ban đầu ổn định và tắc nghẽn một phần có thể trở nên tồi tệ hơn và phát triển thành một trường hợp khẩn cấp đe dọa tính mạng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ.
Đặc điểm lâm sàng
Dấu hiệu lâm sàng của mức độ nghiêm trọng của tắc nghẽn:
Tắc nghẽn |
Dấu hiệu |
Dấu hiệu nguy hiểm |
Hoàn toàn |
Suy hô hấp sau đó là ngừng tim |
Có |
Sắp hoàn toàn |
Suy hô hấp nặng kèm tím tái hoặc SpO2 < 90%. Kích động hoặc thờ ơ. Nhịp tim nhanh, thời gian đổ đầy mao mạch > 3 giây. |
|
Nghiêm trọng |
Hành lang (âm thanh cao bất thường khi hít vào) khi nghỉ ngơi. Suy hô hấp nặng: Co rút liên sườn và dưới sườn nghiêm trọng. Mũi phập phồng. Co rút dưới xương ức (chuyển động vào trong của xương ức khi hít vào). Thở nhanh nặng. |
|
Vừa phải |
Thở rít với kích động. Suy hô hấp vừa phải: Co kéo nhẹ liên sườn và dưới sườn. Thở nhanh vừa phải. |
Không |
Nhẹ |
Ho, khàn tiếng, không suy hô hấp |
Điều trị chung
Kiểm tra trẻ em ở vị trí mà chúng cảm thấy thoải mái nhất. Đánh giá mức độ nghiêm trọng của tắc nghẽn theo bảng trên. Theo dõi SpO2, ngoại trừ tắc nghẽn nhẹ.
Thở oxy liên tục:
Duy trì SpO2 trong khoảng từ 94 đến 98% nếu ≤ 90%a hoặc nếu bệnh nhân bị tím tái hoặc suy hô hấp; nếu không có máy đo oxy xung: ít nhất 5 lít/phút hoặc để giảm tình trạng thiếu oxy và cải thiện hô hấp.
Nhập viện (trừ khi tắc nghẽn nhẹ), chăm sóc đặc biệt nếu có dấu hiệu nguy hiểm.
Theo dõi tình trạng tâm thần, nhịp tim và hô hấp, SpO2 và mức độ nghiêm trọng của tắc nghẽn. Duy trì đủ nước bằng đường uống nếu có thể, bằng đường tĩnh mạch nếu bệnh nhân không thể uống.
Hút dị vật
Tắc nghẽn đường thở cấp tính (dị vật làm tắc nghẽn hoàn toàn hầu họng hoặc hoạt động như một van trên đầu vào thanh quản), không có dấu hiệu cảnh báo, thường gặp nhất ở trẻ 6 tháng-5 tuổi khi chơi với một đồ vật nhỏ hoặc đang ăn. Lương tâm ban đầu được duy trì.
Chỉ thực hiện các thủ thuật để giải phóng tắc nghẽn nếu bệnh nhân không thể nói hoặc ho hoặc phát ra bất kỳ âm thanh nào:
Trẻ em trên 1 tuổi và người lớn:
Thao tác Heimlich: đứng phía sau bệnh nhân. Đặt một nắm tay kín vào hố dạ dày, phía trên rốn và phía dưới xương sườn. Đặt bàn tay kia lên nắm tay và ấn mạnh vào bụng với một lực đẩy nhanh và hướng lên trên. Thực hiện một đến năm lần ấn bụng để nén phổi từ bên dưới và đẩy dị vật ra ngoài.
Trẻ em dưới 1 tuổi:
Đặt trẻ sơ sinh úp mặt xuống ngang với cẳng tay (đặt cẳng tay lên chân) và dùng tay đỡ đầu trẻ sơ sinh. Mặt khác, dùng gót bàn tay thực hiện một đến năm cái vỗ vào lưng, giữa hai bả vai.
Nếu không thành công, hãy lật trẻ nằm ngửa. Thực hiện 5 lần ép mạnh xương ức khi hồi sức tim phổi: dùng 2 hoặc 3 ngón tay ấn vào giữa ngực ngay dưới núm vú. Ấn xuống khoảng một phần ba độ sâu của ngực (khoảng 3 đến 4 cm).
Lặp lại cho đến khi dị vật được trục xuất và bệnh nhân tự thở trở lại (ho, khóc, nói chuyện). Nếu bệnh nhân bất tỉnh, thông khí và thực hiện hồi sức tim phổi. Mở khí quản nếu không thể thông khí.
Phân biệt và quản lý nguồn gốc nhiễm trùng
Nhiễm trùng |
Triệu chứng |
Vẻ bề ngoài |
Thời gian của các triệu chứng |
Nhóm virus |
Thở rít, ho và khó thở vừa phải |
Thích ngồi hơn |
Tiến triển |
Viêm nắp thanh quản |
Thở rít, sốt cao và suy hô hấp nặng |
Thích ngồi, chảy nước dãi (không thể tự nuốt nước bọt) |
Nhanh |
Viêm khí quản do vi khuẩn |
Thở rít, sốt, tiết mủ và suy hô hấp nặng |
Thích nằm phẳng hơn |
Tiến triển |
Áp xe thành sau họng hoặc amidan |
Sốt, đau họng và đau khi nuốt, đau tai, cứng hàm và giọng nói nóng như khoai tây |
Thích ngồi, chảy nước dãi |
Tiến triển |
Viêm thanh khí phế quản cấp, viêm nắp thanh quản và viêm khí quản: xem Các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên khác.
Áp xe: chuyển sang phẫu thuật dẫn lưu.
Điều trị nguyên nhân khác
Phản ứng phản vệ (phù mạch): xem Sốc phản vệ.
Bỏng mặt hoặc cổ, ngạt khói kèm theo phù nề đường thở: xem Bỏng.
Chú thích
(a) Nếu có thể, tốt hơn là điều trị cho tất cả bệnh nhân có SpO2 < 95% bằng oxy.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị cấp cứu Shock phản vệ
Corticosteroid không có hiệu quả trong giai đoạn cấp tính, phải được chỉ định ít nhất một lần cho bệnh nhân đã ổn định, để ngăn ngừa tái phát trong ngắn hạn.
Phác đồ điều trị bệnh nhân shock (sốc) do xuất huyết
Ưu tiên khôi phục lại khối lượng máu trong lòng mạch, càng nhanh càng tốt, đặt 2 đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.
Phác đồ điều trị giãn phế quản
Những trường hợp giãn phế quản nặng, vi khuẩn kháng thuốc, thường cần dùng kháng sinh dài ngày hơn, hoặc bội nhiễm do Pseudomonas aeruginosa.
Phác đồ điều trị sán lá phổi
Biện pháp dự phòng bệnh tốt nhất là chỉ ăn, uống đồ đã nấu chín, rửa sạch tay, đồ dùng đun nấu ngay sau khi tiếp xúc với cá, tôm, cua sống.
Phác đồ điều trị tràn mủ màng phổi
Mủ màng phổi phải được điều trị nội trú tại bệnh viện, ở các đơn vị có khả năng đặt ống dẫn lưu màng phổi, các trường hợp nhiễm trùng, nhiễm độc nặng.
Phác đồ điều trị viêm xoang cấp
Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm của một hoặc nhiều hốc xoang do nhiễm trùng hoặc dị ứng. Hầu hết các bệnh nhiễm trùng xoang cấp tính là do virus và tự khỏi trong vòng 10 ngày.
Phác đồ xử trí viêm phổi không đáp ứng điều trị
Chỉ nên thay đổi kháng sinh sau 72 giờ điều trị, ngoại trừ những trường hợp bệnh nhân nặng, tình trạng lâm sàng không ổn định, tiến triển X quang nhanh.
Phác đồ điều trị bệnh sán máng phổi (Pulmonary Schistosomiasis)
Ngày nay, người ta còn phát hiện thấy nhiều trường hợp mắc schistosomiasis, ở cả những nước không có yếu tố dịch tễ, do tình trạng di cư và khách.
Phác đồ điều trị viêm tai giữa mãn tính mủ (CSOM)
Làm sạch dịch tiết ống tai bằng lau khô nhẹ nhàng, sau đó sử dụng ciprofloxacin 2 giọt, mỗi ngày hai lần, cho đến khi không còn dịch tiết.
Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp
Viêm phế quản cấp tính thường bắt đầu bằng viêm mũi họng (viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản). Ban đầu ho khan và sau đó ho có đờm. Sốt nhẹ.
Phác đồ điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát
Tính nhạy cảm của u phổi và chu trình phát triển, các tế bào phân chia nhanh nhạy cảm hơn với điều trị hoá chất, đặc biệt, khi tế bào đang phân chia.
Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản
Trường hợp nặng có thể xảy ra, trong đó đứa trẻ có nguy cơ do kiệt sức, hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, nằm viện là cần thiết khi các dấu hiệu triệu chứng nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
Các thuốc giãn phế quản sử dụng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản dạng phun hít khí dung.
Phác đồ điều trị cơn hen phế quản cấp
Các cơn hen có thể khá nguy kịch và điều cần thiết là phải nhận ra các dấu hiệu ngay lập tức.
Phác đồ điều trị tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi áp lực dương nhịp thở trên 30 lần phút, nhịp tim trên 120 lần phút, huyết áp tụt, trung thất bị đẩy lệch về bên đối diện.
Phác đồ điều trị viêm xoang cấp tính
Điều trị kháng sinh là cần thiết trong trường hợp chỉ có viêm xoang do vi khuẩn, nếu không, viêm xoang nặng ở trẻ em có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do lao
Chọc hút dịch màng phổi được chỉ định sớm, để chẩn đoán và giảm nhẹ triệu chứng, nhắc lại khi có triệu chứng khó thở.
Phác đồ điều trị nấm phổi
Điều trị cơ bản là corticoid đường uống, nhằm làm giảm phản ứng viêm quá mẫn với Aspergillus, hai tuần đầu dùng prednisolon 0,5 mg kg ngày, sau đó giảm dần.
Phác đồ điều trị cảm lạnh thông thường
Viêm mũi (viêm niêm mạc mũi) và viêm mũi họng (viêm niêm mạc mũi và họng) nói chung là lành tính, tự giới hạn và thường có nguồn gốc từ virus.
Phác đồ điều trị thiếu máu huyết tán
Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em bị sốt rét nặng, thiếu máu có thể gây ra suy tim, có thể được bù bằng cách truyền máu.
Phác đồ điều trị áp xe phổi
Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản, giúp dẫn lưu ổ áp xe, soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản.
Phác đồ điều trị tâm phế mạn
Bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh, thuốc kháng sinh có thể dùng penicillin, ampicillin, amoxilin, amoxilin và acid clavulanic.
Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp
Điều trị kháng sinh được chỉ định khi, bệnh nhân đang trong tình trạng có bệnh nền, suy dinh dưỡng, bệnh sởi, bệnh còi xương, thiếu máu nặng.
Phác đồ điều trị viên nắp thanh quản mới nhất
Nhiễm khuẩn nắp thanh quản ở trẻ nhỏ do Haemophilus influenzae (Hib) gây ra, rất hiếm xảy ra khi tỷ lệ tiêm vắc xin Hib cao. Nó có thể được gây ra bởi các vi khuẩn khác và xảy ra ở người lớn.
Phác đồ điều trị sốt
Trong trường hợp sốt xuất huyết, và sốt xuất huyết dengue, acid acetylsalicylic, và ibuprofen là chống chỉ định; sử dụng paracetamol thận trọng khi suy gan.