- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý hô hấp
- Phác đồ điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát
Phác đồ điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Điều trị ung thư phổi dựa vào týp mô bệnh học tế bào, giai đoạn, tình trạng toàn thân, chức năng gan thận, tim mạch. Có thể phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị tăng cường miễn dịch, điều trị giảm nhẹ.
Phác đồ điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát
Một số điểm cần lưu ý
Mục đích điều trị hoá chất:
+ Chữa khỏi, làm tăng thời gian sống thêm không có bệnh.
+ Điều trị giảm nhẹ, chữa triệu chứng.
Chỉ định điều trị hoá chất:
+ Khi ung thư lan rộng và không thể chữa khỏi bằng phẫu thuật.
+ Điều trị tăng cường các di căn không quan sát được sau mổ hoặc xạ trị.
Tính nhạy cảm của u phổi và chu trình phát triển: các tế bào phân chia nhanh nhạy cảm hơn với điều trị hoá chất, đặc biệt, khi tế bào đang trong các pha của quá trình phân chia.
Phát triển của u phổi: khi u to, kích thước sẽ tăng chậm do thiếu nuôi dưỡng và oxy. Sau phẫu thuật hoặc xạ trị các tế bào lại phân chia nhanh, vì vậy, tăng nhạy cảm với hoá chất.
Lập phác đồ và kế hoạch điều trị:
+ Liều lượng thuốc tính theo diện tích bề mặt cơ thể.
+ Kết hợp thuốc hiệu quả hơn dùng một thuốc.
+ Các thuốc kết hợp có độc tính và cơ chế tác dụng khác nhau.
Các vấn đề gặp phải khi điều trị hoá chất:
+ Kháng thuốc: Ban đầu hoặc mắc phải.
+ Gây độc: Đặc biệt với các tế bào bình thường phân chia nhanh như: niêm mạc miệng, ruột, tuỷ xương, tóc.
+ Ức chế tuỷ xương: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
+ Tác động lên đường tiêu hoá: Nôn mửa, viêm dạ dày, khó nuốt, táo bón, tiêu chảy.
+ Tác động lên da: Khô da, bỏng do ánh nắng mặt trời.
+ Tác động lên hệ sinh dục: Giảm số lượng tinh trùng, giảm kinh nguyệt.
Điều trị đích:
+ Thuốc ức chế thụ cảm thể phát triển biểu mô (Epidermal Growth Factor Receptors): Chỉ định với ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn cuối. Các thuốc: Tarceva 100, hoặc 150 mg x 1 viên/ngày.
+ Thuốc ức chế yếu tố phát triển nội mô mạch máu (Vascular endothelial growth factor (VEGF): bevacizumab (chống chỉ định cho UTP tế bào gai, ho ra máu, cần thận trong khi dùng phối hợp với các thuốc khác có thể tăng nguy cơ thủng đường tiêu hoá).
Chỉ định điều trị hóa chất ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Giai đoạn I và II:
Phẫu thuật là chỉ định hàng đầu có thể chữa khỏi 67% (giai đoạn I), 4050% (giai đoạn II). ư Chưa rõ hiệu quả của điều trị hóa chất trước (Neoadjuvant) và sau phẫu thuật (adjuvant). ư Có thể xạ phẫu đơn thuần giai đoạn I và hậu phẫu giai đoạn II.
Giai đoạn IIIA:
+ Xạ trị + hoá chất + Xét khả năng phẫu thuật.
+ Phác đồ có hoặc không có platin.
+ Phác đồ lựa chọn là CAP (Cisplatin + Doxorubicin + Cyclophosphmid).
Giai đoạn IIIB:
+ Tràn dịch màng phổi ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch điều trị.
+ Hóa chất + xạ trị hoặc xạ trị đơn thuần.
+ Hóa chất: Phác đồ có platin và không có platin.
Giai đoạn IV:
Điều trị hoá chất là chỉ định chuẩn. Nếu ECOG/Zubrod 0-1: phác đồ có muối platin. Nếu ECOG/Zubrod : 2 hoặc > 70 tuổi nên dùng hoá chất đơn trị liệu. ư Các thuốc hàng thứ nhất đang được khuyến cáo: gemcitabin + cisplatin, paclitaxel + carboplatin hoặc cisplatin, vinorelbin + cisplatin, docetaxel + cisplatin.
Phác đồ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tái phát
Quyết định phác đồ điều trị cần dựa vào:
+ Tình trạng toàn thân + Lựa chọn phác đồ có ít tác dụng phụ + Cân nhắc giữa chất lượng cuộc sống với tác dụng phụ của thuốc, hiệu quả điều trị.
Nếu có di căn não: Phẫu thuật + xạ trị hậu phẫu toàn não.
Bệnh nhân tái phát đơn độc tại phổi, không có dấu hiệu di căn xa: Phẫu thuật lấy u tái phát.
U tái phát nhiều vị trí, thể trạng kém: Hoá chất và Xạ trị chỉ đóng vai trò giảm nhẹ.
Bệnh chưa lan tràn rộng, hoá chất có thể kéo dài thời gian sống thêm.
Một số phác đồ hóa chất điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
Các thuốc hay dùng trong các phác đồ hiện nay: Cisplatin, etoposid, carboplatin, paclitaxel, docetaxel, vinorelbin tartrat, doxorubicin, vincristin sulfat, iosfamid, gemcitabin hydrochlorid.
Phác đồ PE:
Cisplatin 100 mg/m2 tĩnh mạch ngày 1.
Etoposid 100 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1-3.
Chu kỳ 21-28 ngày. 4-6 chu kỳ/liệu trình Hoặc cách dùng khác:
Cisplatin 30 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1-3.
Etoposid 100 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1-3.
Chu kỳ 21-28 ngày. 4-6 chu kỳ/liệu trình.
Phác đồ Cisplatin + Paclitaxel:
Paclitaxel 175 mg/ m2 tĩnh mạch (3h) ngày 1.
Cisplatin 80 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày Hoặc:
Paclitaxel 135 mg/ m2 tĩnh mạch (3 h) ngày 1.
Cisplatin 75 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Phác đồ Cisplatin + Gemcitabin:
Gemcitabin 800 mg/ m2 tĩnh mạch (30 phút) ngày 1, 8, 15.
Cisplatin 100 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 28 ngày Hoặc:
Gemcitabin 1250 mg/ m2 tĩnh mạch (30 phút) ngày 1 + 8.
Cisplatin 100 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ Docetaxel đơn thuần:
Docetaxel (taxotere)100 mg/ m2 tĩnh mạch (1h) ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày.
Đây là phác đồ mạnh nên dùng khi bệnh tiến triển sau điều trị phác đồ có cisplatin.
Phác đồ: Paclitaxel + Carboplatin:
Paclitaxel 175 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Carboplatin 300 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ CV:
Vinorenbin 30 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1, 8, 15.
Cisplatin 100 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày.
Chỉ dùng cisplatin khi mức lọc cầu thận GFR > 60 ml/phút, nếu GFR< 60 ml/phút thay cisplatin bằng carboplatin, liều lượng: 5 x (GFR+ 25)mg. Hoặc
Vinorenbin 25 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1, 8, 15.
Cisplatin 100 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 28 ngày.
Chỉ dùng cisplatin khi mức lọc cầu thận GFR > 60 ml/phút, nếu GFR < 60 ml/phút thay cisplatin bằng carboplatin, liệu lượng: 5 x (GFR+ 25) mg.
Phác đồ dùng Erlotinib:
Viên 150 mg x 1 viên/ngày.
Phác đồ: Gemcitabin + Cisplatin + Tarceva:
Gemcitabin 1250 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1, 8.
Cisplatin 80 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Tarceva (Erlotinib) 100 mg/ngày. Uống ngày 1-2.
Chu kỳ 28 ngày.
Phác đồ: E-B:
Tarceva (Erlotinib) 100 mg/24 giờ. Uống 21 ngày.
Bevacizumab 7,5 mg/kg tĩnh mạch ngày 1.
Tuy nhiên, hiệu quả của phác đồ chưa thật rõ ràng và nhiều biến chứng.
Phác đồ điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ
Ung thư phổi tế bào nhỏ có đặc điểm tiến triển nhanh, di căn sớm, có các hội chứng cận u trên lâm sàng, rất nhạy cảm với điều trị bằng hóa chất, xạ trị.
Giai đoạn còn giới hạn trong lồng ngực:
Hóa chất + xạ trị ± xạ trị sọ não dự phòng. Có thể phối hợp: Hóa chất - Hóa chất - Xạ trị - Hóa chất - Xạ trị - Hóa chất - Xạ trị - Hóa chất - Hóa chất.
Các phác đồ hóa chất:
+ Etoposid + cisplatin.
+ Cisplatin + irinotecan
Điều trị hóa chất có hoặc không có xạ trị sọ não dự phòng kèm theo cho những bệnh nhân đáp ứng điều trị hoàn toàn, (xạ trị dự phòng này có thể gây bệnh lý chất trắng, thường thấy sau 1 năm).
Giai đoạn lan rộng: Các thuốc hàng thứ nhất
Etoposide (VP-16) + cisplatin (hoặc carboplatinh) + xạ trị
Cisplatin + irinotecan.
Đang thử nghiệm lâm sàng CAV, CAE.
Phác đồ điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ tái phát
Có thể dùng các thuốc:
Topotecan (Hycamtin).
Etoposid (VP-16) đường uống.
Paclitaxel (Taxol).
Irinotecan/CPT-11 (Camptosar).
CAV.
Điều trị giảm nhẹ triệu chứng bằng xạ trị.
Một số phác đồ điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ
Có rất nhiều hóa chất áp dụng trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ. Tuy nhiên, người ta chưa rõ phác đồ nào có khả năng kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh. Các phác đồ này cho tỷ lệ đáp ứng với điều trị 75- 90% và tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 50% khi bệnh còn ở giai đoạn khư trú. Khi bệnh chuyển sang giai đoạn lan tràn, tỷ lệ đáp ứng là 75% và tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 25%. Tuy tỷ lệ đáp ứng với điều trị hóa chất rất cao, nhưng thời gian sống thêm trung bình chỉ giới hạn khoảng 14 tháng ở giai đoạn khu trú và 7- 9 tháng ở giai đoạn lan tràn. Một số phác đồ kết hợp:
Phác đồ PE:
Cisplatin 80 mg/m2 tĩnh mạch (1h) ngày 1.
Etoposid 100 mg/ m2 tĩnh mạch (2h) ngày 1-3.
Chu kỳ 21 ngày. Hoặc
Carboplatin 300 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Etoposid 120 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1 - 3
Chu kỳ 28 ngày.
Phác đồ CAV:
Cyclophosphmid 1000 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Doxorubicin 40-50 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Vincristin 1,4 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ CEV:
Epirubicin 70 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Cyclophosphamid 1000 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Vincristin 1,4 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ CAE:
Cyclophosphamid 1000 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Doxorubicin 45 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Etoposid 80 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1-3 hoặc 1, 3, 5.
Phác đồ ICE:
Carboplatin 300 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.
Ifosfamid 5000 mg/ m2 tĩnh mạch (24h) ngày 1 (với mesna).
Etoposid 120 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1 + 2 và 240 mg/m2. Uống ngày 3.
Chu kỳ 28 ngày.
Phác đồ VIP:
Etoposid 750 mg tĩnh mạch ngày 1-4.
Ifosfamid 1200 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1-4.
Chu kỳ 28 ngày.
Một số phác đồ đơn chất:
+ Topotecan 1,5 mg/ m2 tĩnh mạch (30 phút)/ngày 5 ngày. Chu kỳ 3 tuần.
+ Erlotinib: Điều trị UTP KPTBN tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại hóa trị liệu trước đó: 150 mg/ngày/uống x kết thúc điều trị.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị cơn động kinh co giật
Hầu hết các cơn động kinh tự hạn chế một cách nhanh chóng, sử dụng ngay thuốc chống co giật là không đúng phương pháp.
Phác đồ điều trị thiếu máu huyết tán
Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em bị sốt rét nặng, thiếu máu có thể gây ra suy tim, có thể được bù bằng cách truyền máu.
Phác đồ điều trị thiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu được định nghĩa là mức độ hemoglobin thấp hơn giá trị tham khảo, nó là một triệu chứng thường gặp ở những vùng nhiệt đới.
Phác đồ điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Chỉ định kháng sinh khi bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng rõ, ho khạc đờm nhiều, đờm đục, hoặc có sốt và các triệu chứng nhiễm trùng khác kèm theo.
Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng ở người lớn
Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg, Khí dung qua mặt nạ 20 phút một lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.
Phác đồ điều trị nhiễm virus đường hô hấp trên ở trẻ em
Trong trường hợp không thở rít thì hít vào, hoặc co rút cơ hô hấp, điều trị theo triệu chứng, đảm bảo đủ ẩm, tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu các triệu chứng xấu hơn.
Phác đồ điều trị bệnh sán máng phổi (Pulmonary Schistosomiasis)
Ngày nay, người ta còn phát hiện thấy nhiều trường hợp mắc schistosomiasis, ở cả những nước không có yếu tố dịch tễ, do tình trạng di cư và khách.
Phác đồ điều trị viêm khí quản do vi khuẩn
Trái ngược với viêm nắp thanh quản, triệu chứng dần dần và đứa trẻ thích nằm phẳng, trong trường hợp nghiêm trọng, có nguy cơ tắc nghẽn đường thở hoàn toàn.
Phác đồ điều trị viêm phế quản mãn
Viêm phế quản mãn tính là chẩn đoán lâm sàng đặc trưng bởi tình trạng ho có đờm trong hơn ba tháng trong hai năm liên tiếp và có tình trạng tắc nghẽn luồng khí.
Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính
Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải dị vật, nhiễm vi-rút hoặc vi khuẩn (viêm thanh khí phế quản, viêm nắp thanh quản, viêm khí quản), sốc phản vệ, bỏng hoặc chấn thương.
Phác đồ xử trí viêm phổi không đáp ứng điều trị
Chỉ nên thay đổi kháng sinh sau 72 giờ điều trị, ngoại trừ những trường hợp bệnh nhân nặng, tình trạng lâm sàng không ổn định, tiến triển X quang nhanh.
Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi
Trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đã vách hóa: cần tiến hành mở màng phổi dưới hướng dẫn của siêu âm màng phổi, hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.
Phác đồ điều trị sốt
Trong trường hợp sốt xuất huyết, và sốt xuất huyết dengue, acid acetylsalicylic, và ibuprofen là chống chỉ định; sử dụng paracetamol thận trọng khi suy gan.
Phác đồ điều trị viêm phế quản mãn tính
Ho trong 3 tháng liên tiếp mỗi năm trong 2 năm liền, không khó thở lúc khởi bệnh, khó thở phát triển sau nhiều năm, trước khi gắng sức.
Phác đồ điều trị bệnh Sacoit
Những trường hợp có tổn thương tim, thần kinh, hoặc đường hô hấp trên, kKhởi liều corticoid: 80 đến 100mg ngày.
Phác đồ điều trị tắc nghẽn hô hấp trên cấp do viêm mũi sổ mũi
Theo dõi tình trạng tâm thần, tim và nhịp thở, SaO2 và mức độ nghiêm trọng của sự tắc nghẽn, duy trì đủ độ ẩm bằng miệng nếu có thể.
Phác đồ điều trị cấp cứu Shock phản vệ
Corticosteroid không có hiệu quả trong giai đoạn cấp tính, phải được chỉ định ít nhất một lần cho bệnh nhân đã ổn định, để ngăn ngừa tái phát trong ngắn hạn.
Phác đồ điều trị hen mãn tính
Bệnh nhân gặp các triệu chứng như thở khò khè, tức ngực, khó thở và ho. Các triệu chứng này có thể thay đổi về tần suất, mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài.
Phác đồ điều trị khó thở
Thông khí nhân tạo không xâm nhập qua mặt nạ nếu có chỉ định, thông khí nhân tạo qua ống nội khi quản mở khí quản, áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp nặng.
Phác đồ điều trị viêm tai giữa mãn tính mủ (CSOM)
Làm sạch dịch tiết ống tai bằng lau khô nhẹ nhàng, sau đó sử dụng ciprofloxacin 2 giọt, mỗi ngày hai lần, cho đến khi không còn dịch tiết.
Phác đồ điều trị co giật trong khi mang thai
Chỉ trong trường hợp không có sẵn magiê sulfate, sử dụng tĩnh mạch chậm diazepam 10 mg tiếp theo là 40 mg trong 500 ml glucose.
Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp
Điều trị kháng sinh được chỉ định khi, bệnh nhân đang trong tình trạng có bệnh nền, suy dinh dưỡng, bệnh sởi, bệnh còi xương, thiếu máu nặng.
Phác đồ điều trị cảm lạnh thông thường
Viêm mũi (viêm niêm mạc mũi) và viêm mũi họng (viêm niêm mạc mũi và họng) nói chung là lành tính, tự giới hạn và thường có nguồn gốc từ virus.
Phác đồ điều trị tràn mủ màng phổi
Mủ màng phổi phải được điều trị nội trú tại bệnh viện, ở các đơn vị có khả năng đặt ống dẫn lưu màng phổi, các trường hợp nhiễm trùng, nhiễm độc nặng.
Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do lao
Chọc hút dịch màng phổi được chỉ định sớm, để chẩn đoán và giảm nhẹ triệu chứng, nhắc lại khi có triệu chứng khó thở.