- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý hô hấp
- Phác đồ điều trị hen mãn tính
Phác đồ điều trị hen mãn tính
Bệnh nhân gặp các triệu chứng như thở khò khè, tức ngực, khó thở và ho. Các triệu chứng này có thể thay đổi về tần suất, mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hen mãn tính là tình trạng đường thở bị hẹp và sưng lên, thường tiết ra nhiều chất nhầy.
Đặc điểm lâm sàng
Các triệu chứng hô hấp tái phát: Bệnh nhân gặp các triệu chứng như thở khò khè, tức ngực, khó thở và ho. Các triệu chứng này có thể thay đổi về tần suất, mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài. Chúng có thể làm phiền giấc ngủ và khiến bệnh nhân phải ngồi dậy để thở. Tập thể dục có thể gây ra các triệu chứng này.
Nghe phổi: Khi nghe phổi bằng ống nghe, có thể nghe thấy tiếng khò khè lan tỏa (tiếng huýt sáo the thé). Tuy nhiên, nghe phổi cũng có thể bình thường trong một số trường hợp.
Cơ địa dị ứng và tiền sử gia đình: Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị cơ địa dị ứng (chàm, viêm mũi dị ứng/viêm kết mạc) hoặc tiền sử gia đình bị hen làm tăng khả năng mắc bệnh hen. Tuy nhiên, việc không có các yếu tố này không loại trừ khả năng mắc bệnh hen.
Cân nhắc về chẩn đoán: Bệnh nhân có các triệu chứng hen điển hình và tiền sử phù hợp với bệnh hen nên được coi là mắc bệnh hen sau khi loại trừ các chẩn đoán có thể khác.
Yếu tố nguy cơ: Việc xác định và loại bỏ các yếu tố nguy cơ hen (như chất gây dị ứng, ô nhiễm và tiếp xúc với khói thuốc lá) là điều cần thiết. Quyết định điều trị dựa trên tần suất triệu chứng và hạn chế trong các hoạt động hàng ngày.
Điều trị
Điều trị dài hạn
Corticosteroid dạng hít (ICS): Đây là nền tảng của việc quản lý lâu dài. Chúng làm giảm tình trạng viêm đường thở và ngăn ngừa các triệu chứng.
Thuốc chủ vận beta-2 tác dụng kéo dài (LABA): Luôn được sử dụng kết hợp với ICS. Thuốc hít kết hợp (chứa cả ICS và LABA) được ưu tiên.
Thuốc hít kết hợp: Khi có sẵn, thuốc hít kết hợp giúp đơn giản hóa quá trình điều trị bằng cách cung cấp cả hai loại thuốc cùng lúc.
Giảm triệu chứng
Salbutamol (Thuốc chủ vận beta-2 tác dụng ngắn,
Thuốc hít kết hợp: Cũng có thể được sử dụng để giảm co thắt phế quản nếu bệnh nhân có triệu chứng.
Các bước điều trị
Bắt đầu điều trị ở bước phù hợp với mức độ nghiêm trọng ban đầu.
Đánh giá lại và điều chỉnh dựa trên phản ứng lâm sàng.
Các cơn nặng hoặc mất kiểm soát cần được đánh giá lại.
Lựa chọn thuốc hít
Chọn thuốc hít dựa trên độ tuổi của bệnh nhân.
Ở trẻ em, sử dụng ống giãn cách với bình xịt để đưa thuốc tốt hơn.
Giáo dục bệnh nhân
Cung cấp hướng dẫn về kỹ thuật xịt thuốc đúng cách.
Giáo dục bệnh nhân về các triệu chứng của cơn hen.
Khuyến nghị điều trị dài hạn dựa trên mức độ nghiêm trọng đối với cả trẻ em (6 tuổi trở lên) và người lớn
Hen không liên tục
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Sử dụng salbutamol khi có triệu chứng.
Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn: Cân nhắc dùng beclometasone/formoterol khi có triệu chứng hoặc beclometasone + salbutamol khi có triệu chứng.
Hen dai dẳng nhẹ
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Dùng beclometasone (liều thấp) hàng ngày.
Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn: Sử dụng beclometasone/formoterol khi có triệu chứng hoặc beclometasone (liều thấp) hàng ngày + salbutamol khi có triệu chứng.
Hen dai dẳng vừa
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Sử dụng beclometasone (liều thấp) + salmeterol hàng ngày.
Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn: Cân nhắc dùng beclometasone/formoterol (liều thấp) hàng ngày hoặc beclometasone (liều thấp) + salbutamol khi có triệu chứng.
Hen dai dẳng nghiêm trọng
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Dùng beclometasone (liều trung bình) + salmeterol hàng ngày.
Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn: Dùng beclometasone/formoterol (liều trung bình) hàng ngày hoặc beclometasone (liều trung bình) + salbutamol khi có triệu chứng.
Liều dùng beclometasone (một loại corticosteroid dạng hít, ICS) trong điều trị hen
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi
Khi có triệu chứng: Không đề cập đến liều dùng cụ thể.
Điều trị dài hạn:
Liều thấp: 50 đến 100 microgam, hai lần mỗi ngày.
Liều trung bình: 150 đến 200 microgam, hai lần mỗi ngày.
Liều cao: Không xác định (tham khảo ý kiến của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe).
Trẻ em ≥ 12 tuổi và người lớn
Khi có triệu chứng: 200 đến 500 microgam.
Điều trị dài hạn:
Liều thấp: 100 đến 250 microgam, hai lần mỗi ngày.
Liều trung bình: 300 đến 500 microgam, hai lần mỗi ngày.
Liều cao: Lớn hơn 500 microgam, hai lần mỗi ngày.
Salbutamol (
Liều dùng: 100 microgam/lần xịt.
Trẻ em và người lớn: 2 đến 4 lần xịt, tối đa 4 lần/ngày nếu cần.
Salmeterol (LABA)
Liều dùng: 25 microgam/lần xịt.
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: 2 lần xịt, 2 lần/ngày (tối đa 4 lần/ngày).
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên và người lớn: 2 đến 4 lần xịt, 2 lần/ngày (tối đa 8 lần/ngày).
Budesonide/formoterol (phối hợp ICS/LABA)
Liều dùng: 80/4,5 microgam/lần xịt.
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi:
Khi có triệu chứng: 1 lần xịt.
Điều trị dài hạn, liều rất thấp: 1 lần xịt một lần mỗi ngày.
Điều trị dài hạn, liều thấp: 1 lần xịt 2 lần mỗi ngày.
Không được vượt quá 8 lần xịt mỗi ngày.
Beclometasone/formoterol (phối hợp ICS/LABA)
Liều dùng: 100/6 microgam/lần xịt.
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên và người lớn:
Khi có triệu chứng: 1 lần xịt.
Điều trị dài hạn, liều thấp: 1 lần xịt 2 lần mỗi ngày.
Điều trị dài hạn, liều trung bình: 2 lần xịt 2 lần mỗi ngày.
Không được vượt quá 8 lần xịt mỗi ngày.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị viêm xoang cấp tính
Điều trị kháng sinh là cần thiết trong trường hợp chỉ có viêm xoang do vi khuẩn, nếu không, viêm xoang nặng ở trẻ em có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị viên nắp thanh quản mới nhất
Nhiễm khuẩn nắp thanh quản ở trẻ nhỏ do Haemophilus influenzae (Hib) gây ra, rất hiếm xảy ra khi tỷ lệ tiêm vắc xin Hib cao. Nó có thể được gây ra bởi các vi khuẩn khác và xảy ra ở người lớn.
Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp
Điều trị kháng sinh được chỉ định khi, bệnh nhân đang trong tình trạng có bệnh nền, suy dinh dưỡng, bệnh sởi, bệnh còi xương, thiếu máu nặng.
Phác đồ điều trị viêm phổi kẽ
Các điều trị khác như điều trị viêm khớp dạng thấp, nên dùng corticoid ngay từ đầu, không dùng liều vượt quá 100 mg ngày.
Phác đồ điều trị suy hô hấp nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Có thể dùng aminophylin 0,24 g pha với 100 ml dịch glucose 5 phần trăm, truyền trong 30 đến 60 phút, sau đó truyền duy trì.
Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng do vi-rút ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới. Vi-rút hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân phổ biến nhất, gây ra khoảng 70% các trường hợp.
Phác đồ điều trị viêm họng cấp
Viêm cấp amidan và hầu họng. Phần lớn các trường hợp có nguồn gốc từ virus và không cần điều trị bằng kháng sinh. Liên cầu nhóm A (GAS) là nguyên nhân chính do vi khuẩn gây ra và chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em từ 3 đến 14 tuổi.
Phác đồ điều trị bệnh ho gà
Ho gà là một bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới rất dễ lây lan, kéo dài, do Bordetella pertussis.
Phác đồ điều trị cơn hen phế quản cấp
Các cơn hen có thể khá nguy kịch và điều cần thiết là phải nhận ra các dấu hiệu ngay lập tức.
Phác đồ xử trí viêm phổi không đáp ứng điều trị
Chỉ nên thay đổi kháng sinh sau 72 giờ điều trị, ngoại trừ những trường hợp bệnh nhân nặng, tình trạng lâm sàng không ổn định, tiến triển X quang nhanh.
Phác đồ điều trị giãn phế quản
Những trường hợp giãn phế quản nặng, vi khuẩn kháng thuốc, thường cần dùng kháng sinh dài ngày hơn, hoặc bội nhiễm do Pseudomonas aeruginosa.
Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản
Trường hợp nặng có thể xảy ra, trong đó đứa trẻ có nguy cơ do kiệt sức, hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, nằm viện là cần thiết khi các dấu hiệu triệu chứng nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị viêm phế quản do vi khuẩn
Nhiễm khuẩn khí quản ở trẻ em, xảy ra do biến chứng của nhiễm virus trước đó (viêm thanh khí phế quản, cúm, sởi, v.v.).
Phác đồ điều trị tăng áp động mạch phổi
Thuốc chẹn kênh calci, thường chỉ định cho tăng áp động mạch phổi nguyên phát, các thuốc thường dùng là nifedipin 20mg 8 giờ 1 lần.
Phác đồ điều trị shock mất nước cấp tính nặng do vi khuẩn, virus viêm dạ dày ruột
Khẩn trương khôi phục lại khối lượng tuần hoàn, sử dụng liệu pháp bolus tĩnh mạch, Ringer lactate, hoặc natri clorid.
Phác đồ điều trị viêm tai ngoài cấp tính
Ngứa ống tai hoặc đau tai, thường nặng, và trầm trọng hơn bởi chuyển động của loa tai, cảm giác đầy trong tai, có hoặc không có mủ xả.
Phác đồ điều trị nấm phổi
Điều trị cơ bản là corticoid đường uống, nhằm làm giảm phản ứng viêm quá mẫn với Aspergillus, hai tuần đầu dùng prednisolon 0,5 mg kg ngày, sau đó giảm dần.
Phác đồ điều trị thiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu được định nghĩa là mức độ hemoglobin thấp hơn giá trị tham khảo, nó là một triệu chứng thường gặp ở những vùng nhiệt đới.
Phác đồ điều trị viêm khí quản do vi khuẩn
Trái ngược với viêm nắp thanh quản, triệu chứng dần dần và đứa trẻ thích nằm phẳng, trong trường hợp nghiêm trọng, có nguy cơ tắc nghẽn đường thở hoàn toàn.
Phác đồ điều trị khó thở
Thông khí nhân tạo không xâm nhập qua mặt nạ nếu có chỉ định, thông khí nhân tạo qua ống nội khi quản mở khí quản, áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp nặng.
Phác đồ điều trị sốt
Trong trường hợp sốt xuất huyết, và sốt xuất huyết dengue, acid acetylsalicylic, và ibuprofen là chống chỉ định; sử dụng paracetamol thận trọng khi suy gan.
Phác đồ điều trị sán lá phổi
Biện pháp dự phòng bệnh tốt nhất là chỉ ăn, uống đồ đã nấu chín, rửa sạch tay, đồ dùng đun nấu ngay sau khi tiếp xúc với cá, tôm, cua sống.
Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do lao
Chọc hút dịch màng phổi được chỉ định sớm, để chẩn đoán và giảm nhẹ triệu chứng, nhắc lại khi có triệu chứng khó thở.
Phác đồ điều trị viêm tai giữa cấp (AOM)
Điều trị sốt và đau: paracetamol, làm sạch tai bằng dịch là chống chỉ định nếu màng nhĩ bị rách, hoặc không thể quan sát đầy đủ màng nhĩ.
Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính
Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải dị vật, nhiễm vi-rút hoặc vi khuẩn (viêm thanh khí phế quản, viêm nắp thanh quản, viêm khí quản), sốc phản vệ, bỏng hoặc chấn thương.