- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý hô hấp
- Phác đồ điều trị cơn hen phế quản cấp
Phác đồ điều trị cơn hen phế quản cấp
Các cơn hen có thể khá nguy kịch và điều cần thiết là phải nhận ra các dấu hiệu ngay lập tức.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các cơn hen có thể khá nguy kịch và điều cần thiết là phải nhận ra các dấu hiệu ngay lập tức.
Đánh giá mức độ
Cơn hen suyễn nhẹ hoặc trung bình
Người bệnh có thể nói thành câu.
Nhịp thở (RR) tăng nhẹ hoặc vừa phải:
- Trẻ em (2-5 tuổi): > 40 nhịp thở mỗi phút.
- Trẻ em > 5 tuổi và người lớn: > 30 nhịp thở mỗi phút.
Nhịp tim (HR) bình thường hoặc tăng nhẹ:
- Trẻ em (2-3 tuổi): ≤ 180 nhịp mỗi phút.
- Trẻ em (4-5 tuổi): ≤ 150 nhịp mỗi phút.
- Trẻ em > 5 tuổi và người lớn: ≤ 120 nhịp mỗi phút.
Độ bão hòa oxy (SpO2) là ≥ 90% (≥ 92% đối với trẻ em từ 2-5 tuổi).
Cơn đau nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng
Người bệnh không thể nói hết câu trong một hơi thở hoặc quá khó thở để nói hoặc ăn.
Tần số hô hấp (RR) rất cao.
Nhịp tim (HR) rất cao.
Độ bão hòa oxy (SpO2) < 90% (< 92% đối với trẻ em từ 2-5 tuổi).
Không đáp ứng tiêu chuẩn cơn đau nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng.
Dấu hiệu của cơn đau đe dọa tính mạng
Mức độ ý thức thay đổi (buồn ngủ, lú lẫn, hôn mê).
Kiệt sức.
Ngực im lặng (không có âm thanh thở).
Tím tái (da hoặc môi đổi màu xanh).
Loạn nhịp tim hoặc hạ huyết áp (ở người lớn).
Điều trị
Cách tiếp cận chung
Trấn an bệnh nhân và đặt họ ở tư thế thoải mái (ngồi thẳng).
Điều trị các cơn đau nhẹ đến trung bình
Thuốc:
Salbutamol MDI (bình xịt): Dùng để mở đường thở, xịt 2-10 lần mỗi 20 phút trong giờ đầu tiên. Sử dụng bình xịt cho trẻ em hoặc người lớn gặp khó khăn khi sử dụng bình xịt đúng cách.
Prednisolone (uống): Giảm viêm, một liều dựa trên cân nặng (tối đa 50mg cho người lớn/trẻ em trên 5 tuổi).
Liệu pháp oxy: Nếu nồng độ oxy trong máu (SpO2) giảm xuống dưới 94%.
Theo dõi:
Theo dõi bệnh nhân trong vòng 1-4 giờ sau khi tình trạng cải thiện.
Nếu các triệu chứng biến mất hoàn toàn, hãy điều trị ngoại trú bằng salbutamol MDI trong 24-48 giờ và prednisolone trong 5 ngày.
Đánh giá lại sau 1-2 ngày để xác định bất kỳ tác nhân kích hoạt nào và điều chỉnh phương pháp điều trị dài hạn nếu cần.
Điều trị các cơn hen nặng
Thuốc:
Liệu pháp oxy: Duy trì mức oxy trong máu ở mức 94-98%.
Salbutamol + Ipratropium dạng khí dung: Thuốc mở đường thở mạnh được cung cấp thông qua máy phun sương (liều dùng thay đổi theo độ tuổi).
Prednisolone (uống): Giảm viêm, một liều dựa trên cân nặng (tối đa 50mg cho người lớn/trẻ em trên 5 tuổi). Nếu không có, hãy cân nhắc các loại steroid thay thế.
Các biện pháp nâng cao (nếu phương pháp điều trị ban đầu không thành công):
Chuyển đến phòng chăm sóc đặc biệt.
Đặt đường truyền tĩnh mạch.
Tiếp tục phun khí dung salbutamol (không có ipratropium).
Magie sulfat tiêm tĩnh mạch.
Theo dõi:
Theo dõi chặt chẽ các triệu chứng và dấu hiệu sinh tồn.
Điều chỉnh thuốc dựa trên sự cải thiện.
Chuyển lại sang MDI và steroid uống khi có thể.
Theo dõi ít nhất 4 giờ trước khi xuất viện.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn
Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.
Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do lao
Chọc hút dịch màng phổi được chỉ định sớm, để chẩn đoán và giảm nhẹ triệu chứng, nhắc lại khi có triệu chứng khó thở.
Phác đồ điều trị bệnh bạch hầu
Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae, lây lan từ người này sang người khác qua hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh của những người có triệu chứng hoặc không.
Phác đồ điều trị trạng thái động kinh co giật
Không bao giờ sử dụng phenobarbital bằng cách tiêm tĩnh mạch nhanh, giám sát hô hấp, và huyết áp, đảm bảo rằng hỗ trợ hô hấp.
Phác đồ điều trị viên nắp thanh quản mới nhất
Nhiễm khuẩn nắp thanh quản ở trẻ nhỏ do Haemophilus influenzae (Hib) gây ra, rất hiếm xảy ra khi tỷ lệ tiêm vắc xin Hib cao. Nó có thể được gây ra bởi các vi khuẩn khác và xảy ra ở người lớn.
Phác đồ điều trị shock tim
Digoxin không còn nên sử dụng cho sốc tim, trừ những trường hợp hiếm hoi khi một nhịp tim nhanh trên thất, đã được chẩn đoán bằng điện tâm đồ.
Phác đồ điều trị viêm tai giữa mãn tính mủ (CSOM)
Làm sạch dịch tiết ống tai bằng lau khô nhẹ nhàng, sau đó sử dụng ciprofloxacin 2 giọt, mỗi ngày hai lần, cho đến khi không còn dịch tiết.
Phác đồ điều trị bệnh sán máng phổi (Pulmonary Schistosomiasis)
Ngày nay, người ta còn phát hiện thấy nhiều trường hợp mắc schistosomiasis, ở cả những nước không có yếu tố dịch tễ, do tình trạng di cư và khách.
Phác đồ điều trị nấm phổi
Điều trị cơ bản là corticoid đường uống, nhằm làm giảm phản ứng viêm quá mẫn với Aspergillus, hai tuần đầu dùng prednisolon 0,5 mg kg ngày, sau đó giảm dần.
Phác đồ điều trị lao phổi
Bệnh lao phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lây lan qua việc hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh từ bệnh nhân lao đang hoạt động.
Phác đồ điều trị tắc nghẽn hô hấp trên cấp do viêm mũi sổ mũi
Theo dõi tình trạng tâm thần, tim và nhịp thở, SaO2 và mức độ nghiêm trọng của sự tắc nghẽn, duy trì đủ độ ẩm bằng miệng nếu có thể.
Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi
Trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đã vách hóa: cần tiến hành mở màng phổi dưới hướng dẫn của siêu âm màng phổi, hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.
Phác đồ điều trị viêm xoang cấp
Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm của một hoặc nhiều hốc xoang do nhiễm trùng hoặc dị ứng. Hầu hết các bệnh nhiễm trùng xoang cấp tính là do virus và tự khỏi trong vòng 10 ngày.
Phác đồ điều trị ho kéo dài
Ho quá nhiều gây mệt nhiều, chưa xác định rõ nguyên nhân, hoặc một số trường hợp đã xác định được nguyên nhân, nhưng không có rối loạn thông khí.
Phác đồ điều trị viêm phế quản mãn
Viêm phế quản mãn tính là chẩn đoán lâm sàng đặc trưng bởi tình trạng ho có đờm trong hơn ba tháng trong hai năm liên tiếp và có tình trạng tắc nghẽn luồng khí.
Phác đồ điều trị viêm phổi do tụ cầu
Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn Staphylococcus aureus. Loại viêm phổi này phổ biến hơn ở trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ đã không khỏe hoặc suy dinh dưỡng.
Phác đồ điều trị cơn động kinh co giật
Hầu hết các cơn động kinh tự hạn chế một cách nhanh chóng, sử dụng ngay thuốc chống co giật là không đúng phương pháp.
Phác đồ điều trị suy hô hấp nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Có thể dùng aminophylin 0,24 g pha với 100 ml dịch glucose 5 phần trăm, truyền trong 30 đến 60 phút, sau đó truyền duy trì.
Phác đồ điều trị bệnh Sacoit
Những trường hợp có tổn thương tim, thần kinh, hoặc đường hô hấp trên, kKhởi liều corticoid: 80 đến 100mg ngày.
Phác đồ điều trị bệnh động kinh
Một sự gián đoạn đột ngột của điều trị có thể gây tình trạng động kinh, tỷ lệ giảm liều thay đổi theo thời gian điều trị; thời gian điều trị càng dài, thời gian giảm liều cũng dài.
Phác đồ điều trị áp xe phổi
Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản, giúp dẫn lưu ổ áp xe, soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản.
Phác đồ điều trị viêm tai ngoài cấp tính
Ngứa ống tai hoặc đau tai, thường nặng, và trầm trọng hơn bởi chuyển động của loa tai, cảm giác đầy trong tai, có hoặc không có mủ xả.
Phác đồ điều trị sán lá phổi
Biện pháp dự phòng bệnh tốt nhất là chỉ ăn, uống đồ đã nấu chín, rửa sạch tay, đồ dùng đun nấu ngay sau khi tiếp xúc với cá, tôm, cua sống.
Phác đồ điều trị khó thở
Thông khí nhân tạo không xâm nhập qua mặt nạ nếu có chỉ định, thông khí nhân tạo qua ống nội khi quản mở khí quản, áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp nặng.
Phác đồ điều trị viêm phổi kẽ
Các điều trị khác như điều trị viêm khớp dạng thấp, nên dùng corticoid ngay từ đầu, không dùng liều vượt quá 100 mg ngày.