Phác đồ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định

2017-03-23 08:16 PM
Các thuốc giãn phế quản sử dụng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản dạng phun hít khí dung.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh lý hô hấp mạn tính có thể dự phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn, sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với các phân tử nhỏ hoặc khí độc hại mà trong đó khói thuốc lá, thuốc lào đóng vai trò hàng đầu. 

Phác đồ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định

Các điều trị chung

Tránh lạnh, bụi, khói...

Cai nghiện thuốc lá, thuốc lào.

Vệ sinh mũi họng thường xuyên.

Tiêm vắc xin phòng cúm hàng năm vào đầu mùa thu.

Thuốc giãn phế quản và corticoid

Các thuốc giãn phế quản sử dụng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản dạng phun hít khí dung. Liều lượng và đường dùng của các thuốc này tùy thuộc vào mức độ và giai đoạn bệnh.

Corticoid được chỉ định khi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn nặng (FEV1 < 50%), có đợt cấp lặp đi lặp lại (≥ 2 đợt trong 12 tháng gần đây). Dùng corticoid dưới dạng phun hít hoặc khí dung lâu dài với liều cao (budesonid 2000 mcg/ngày hoặc fluticason 1000 mcg/ngày). 

Thở oxy dài hạn tại nhà

Chỉ định:

Suy hô hấp mạn (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4):

Thiếu oxy (khí máu động mạch có: PaO2 ≤ 55 mmHg) thấy trên hai mẫu máu trong vòng 3 tuần, trạng thái nghỉ ngơi, không ở giai đoạn mất bù, không thở oxy, đã sử dụng các biện pháp điều trị tối ưu.

PaO2 từ 56 - 59 mmHg kèm thêm một trong các biểu hiện: Dấu hiệu suy tim phải. Và/hoặc đa hồng cầu. Và/hoặc tăng áp động mạch phổi đã được xác định (siêu âm tim Doppler...).

Lưu lượng, thời gian thở oxy:

1- 3 l/phút và sẽ điều chỉnh theo khí máu (để tránh tăng CO2 máu quá mức khuyến cáo nên bắt đầu với lưu lượng thở oxy ≤ 2 lít/phút). Điều chỉnh lưu lượng oxy để đạt PaO2 từ 65 - 70 mmHg, tương ứng với SaO2 tối ưu là 90 - 95% lúc nghỉ ngơi. Thời gian thở oxy ít nhất 15 giờ/24 giờ.

Các nguồn oxy:

Các bình khí cổ điển: cồng kềnh và phải nạp thường xuyên.  ư Các máy chiết xuất oxy thuận tiện cho các bệnh nhân ít hoạt động. Ngoài ra, còn có các bình oxy lỏng.

Phẫu thuật

Hiện đã áp dụng một số phẫu thuật giảm thể tích phổi, cắt bóng khí phổi hoặc thay phổi trong một số trường hợp nhất định.

Theo dõi bệnh nhân

Khám lại 4 đến 6 tuần sau khi xuất viện vì đợt cấp và sau đó cứ 6 tháng một lần.

Ít nhất một năm một lần: đo chức năng hô hấp phân loại lại mức độ nặng. Phát hiện các bệnh phối hợp.

Đánh giá khả năng hoạt động, hợp tác với thầy thuốc và thích nghi với ngoại cảnh.

Đánh giá sự hiểu biết và tuân thủ phương pháp điều trị, kỹ thuật phun hít, sử dụng các thuốc giãn phế quản, corticoid.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn

Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.

Phác đồ điều trị áp xe phổi

Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản, giúp dẫn lưu ổ áp xe, soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản.

Phác đồ xử trí viêm phổi không đáp ứng điều trị

Chỉ nên thay đổi kháng sinh sau 72 giờ điều trị, ngoại trừ những trường hợp bệnh nhân nặng, tình trạng lâm sàng không ổn định, tiến triển X quang nhanh.

Phác đồ điều trị viêm họng cấp tính

Benzathine benzylpenicillin là thuốc cho Streptococcus A, vì kháng vẫn còn hiếm; nó chỉ là kháng sinh hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt thấp khớp.

Phác đồ điều trị shock tim

Digoxin không còn nên sử dụng cho sốc tim, trừ những trường hợp hiếm hoi khi một nhịp tim nhanh trên thất, đã được chẩn đoán bằng điện tâm đồ.

Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp do dị vật

Tắc nghẽn đường thở cấp tính, không có dấu hiệu cảnh báo, thường xuyên nhất ở đứa trẻ 6 tháng đến 5 tuổi chơi với đồ vật nhỏ hoặc ăn.

Phác đồ điều trị tâm phế mạn

Bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh, thuốc kháng sinh có thể dùng penicillin, ampicillin, amoxilin, amoxilin và acid clavulanic.

Phác đồ điều trị bệnh Sacoit

Những trường hợp có tổn thương tim, thần kinh, hoặc đường hô hấp trên, kKhởi liều corticoid: 80 đến 100mg ngày.

Phác đồ điều trị bệnh nhân shock (sốc) do xuất huyết

Ưu tiên khôi phục lại khối lượng máu trong lòng mạch, càng nhanh càng tốt, đặt 2 đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.

Phác đồ điều trị bệnh sán máng phổi (Pulmonary Schistosomiasis)

Ngày nay, người ta còn phát hiện thấy nhiều trường hợp mắc schistosomiasis, ở cả những nước không có yếu tố dịch tễ, do tình trạng di cư và khách.

Phác đồ điều trị viêm phế quản mãn

Viêm phế quản mãn tính là chẩn đoán lâm sàng đặc trưng bởi tình trạng ho có đờm trong hơn ba tháng trong hai năm liên tiếp và có tình trạng tắc nghẽn luồng khí.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi

Trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đã vách hóa: cần tiến hành mở màng phổi dưới hướng dẫn của siêu âm màng phổi, hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.

Phác đồ điều trị viêm khí quản do vi khuẩn

Trái ngược với viêm nắp thanh quản, triệu chứng dần dần và đứa trẻ thích nằm phẳng, trong trường hợp nghiêm trọng, có nguy cơ tắc nghẽn đường thở hoàn toàn.

Phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng

Thời gian dùng kháng sinh từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh.

Phác đồ điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chỉ định kháng sinh khi bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng rõ, ho khạc đờm nhiều, đờm đục, hoặc có sốt và các triệu chứng nhiễm trùng khác kèm theo.

Phác đồ điều trị viêm tai ngoài cấp tính

Ngứa ống tai hoặc đau tai, thường nặng, và trầm trọng hơn bởi chuyển động của loa tai, cảm giác đầy trong tai, có hoặc không có mủ xả.

Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản

Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng do vi-rút ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới. Vi-rút hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân phổ biến nhất, gây ra khoảng 70% các trường hợp.

Phác đồ điều trị viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn

Viêm phổi ở trẻ em trên 5 tuổi và người lớn thực sự có thể do vi-rút, phế cầu khuẩn và Mycoplasma pneumoniae gây ra.

Phác đồ điều trị lao phổi

Bệnh lao phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Lây lan qua việc hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh từ bệnh nhân lao đang hoạt động.

Phác đồ điều trị cơn động kinh co giật

Hầu hết các cơn động kinh tự hạn chế một cách nhanh chóng, sử dụng ngay thuốc chống co giật là không đúng phương pháp.

Phác đồ điều trị hen mãn tính

Bệnh nhân gặp các triệu chứng như thở khò khè, tức ngực, khó thở và ho. Các triệu chứng này có thể thay đổi về tần suất, mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài.

Phác đồ điều trị giãn phế quản

Những trường hợp giãn phế quản nặng, vi khuẩn kháng thuốc, thường cần dùng kháng sinh dài ngày hơn, hoặc bội nhiễm do Pseudomonas aeruginosa.

Phác đồ điều trị viêm phổi do tụ cầu

Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn Staphylococcus aureus. Loại viêm phổi này phổ biến hơn ở trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ đã không khỏe hoặc suy dinh dưỡng.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do lao

Chọc hút dịch màng phổi được chỉ định sớm, để chẩn đoán và giảm nhẹ triệu chứng, nhắc lại khi có triệu chứng khó thở.

Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng ở người lớn

Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg, Khí dung qua mặt nạ 20 phút một lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.