Phác đồ điều trị bệnh than ngoài da

2024-08-16 11:02 AM

Bệnh than da là một bệnh nhiễm trùng da do vi khuẩn Bacillus anthracis gây ra. Bệnh này chủ yếu ảnh hưởng đến những người tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh than da là một bệnh nhiễm trùng da do vi khuẩn Bacillus anthracis gây ra. Bệnh này chủ yếu ảnh hưởng đến những người tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh, chẳng hạn như người chăn nuôi và những người xử lý các sản phẩm từ động vật.

Những điểm chính

Lây truyền: Chủ yếu qua tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh hoặc sản phẩm của chúng.

Triệu chứng: Bắt đầu là một nốt sẩn không đau, sau đó phát triển thành mụn nước ngứa, sau đó loét và hình thành vảy đen bao quanh bởi phù nề.

Mức độ nghiêm trọng: Xác định bởi vị trí tổn thương (đầu hoặc cổ), các triệu chứng toàn thân (sốt, khó chịu, v.v. ), mức độ phù nề và số lượng/mức độ nghiêm trọng của tổn thương.

Chẩn đoán xét nghiệm

Nhuộm Gram dịch mụn nước (hiếm khi có).

Xét nghiệm văn hóa và độ nhạy thuốc (hiếm khi có).

Xét nghiệm PCR (phòng xét nghiệm tham chiếu).

Điều trị

Bệnh than da không phức tạp

Điều trị bằng kháng sinh: Chủ yếu là dùng kháng sinh uống trong 7-10 ngày.

Lựa chọn đầu tiên: Ciprofloxacin hoặc doxycycline.

Thuốc thay thế: Clindamycin cho trường hợp dị ứng với penicillin, amoxicillin nếu có bằng chứng nhạy cảm với penicillin.

Chăm sóc tại chỗ: Băng khô hàng ngày, không cắt bỏ vảy.

Bệnh than da nghiêm trọng

Kháng sinh tiêm tĩnh mạch: Liệu pháp phối hợp trong 14 ngày.

Thuốc đầu tay: Ciprofloxacin và clindamycin.

Phương án thay thế: Ampicillin và clindamycin nếu có bằng chứng nhạy cảm với penicillin.

Chăm sóc đặc biệt: Dành cho các trường hợp nặng có tình trạng sốc, suy hô hấp hoặc các biến chứng khác.

Những cân nhắc bổ sung

Liều dùng thuốc: Hướng dẫn đưa ra khuyến nghị về liều dùng cụ thể cho các nhóm tuổi khác nhau.

Cách dùng: Thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch phải được pha loãng và tiêm chậm.

Thời gian điều trị: Thời gian điều trị thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh nhiễm trùng.

Phòng ngừa: Tiêm vắc-xin cho những người có nguy cơ cao và xử lý đúng cách các sản phẩm từ động vật được nhấn mạnh.

Các lĩnh vực thảo luận thêm

Kháng kháng sinh: Sự xuất hiện của các chủng vi khuẩn Bacillus anthracis kháng kháng sinh có thể ảnh hưởng đến các lựa chọn điều trị.

Vai trò của thuốc giải độc: Việc sử dụng thuốc giải độc bệnh than trong những trường hợp nghiêm trọng không được đề cập rõ ràng trong các hướng dẫn này.

Giám sát và báo cáo: Tầm quan trọng của việc báo cáo các trường hợp cho cơ quan y tế công cộng vì mục đích giám sát.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị bệnh Pellagra

Nếu không được điều trị bệnh tiến triển càng ngày càng nặng, các biểu hiện nội tạng sẽ nặng dần lên nhất là rối loạn tiêu hoá và đau dây thần kinh.

Phác đồ điều trị ung thư tế bào vảy (Squamous cell carcinoma SCC)

Ung thư biểu mô tế bào vảy, thường xuất hiện trên các thương tổn da mạn tính, như dày sừng ánh sáng, bạch sản, các sẹo bỏng.

Phác đồ điều trị bệnh vảy phấn đỏ nang lông (Pityriasis rubra pilaris)

Một số trường hợp xuất hiện sau nhiễm khuẩn, hay nhiễm virút, chu chuyển các tế bào ở thượng bì tăng, chỉ số đánh dấu thymidin tăng.

Phác đồ điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục (Genital wart)

Tất cả các trị liệu sùi mào gà đều có thể gây đau, kích thích hoặc ảnh hưởng toàn thân, nếu sau đợt điều trị 6 tuần thất bại, cần chuyển cách điều trị khác.

Phác đồ điều trị trứng cá (acne)

Tuyến bã chịu sự điều tiết hoạt động của các hormon, đặc biệt là hormon sinh dục nam, các hormon này kích thích tuyến bã hoạt động, và phát triển thể tích.

Phác đồ điều trị viêm da tiếp xúc do côn trùng

Bệnh do một loại côn trùng vùng nhiệt đới nóng, ẩm có tên khoa học là Paederus hay còn gọi là kiến khoang, thuộc họ cánh cứng, có mặt khắp nơi trên thế giới.

Phác đồ điều trị bệnh mày đay (urticaria)

Xác định và loại bỏ dị nguyên gây bệnh, tránh tiếp xúc lại với dị nguyên là cách tốt nhất trong điều trị và phòng bệnh.

Phác đồ điều trị bệnh phong (leprosy)

Sau khi phát hiện ra trực khuẩn M leprae gây bệnh, Hansen cùng Daniesen, và các cộng sự đã tự tiêm truyền M leprae vào bản thân, song không ai bị mắc bệnh.

Phác đồ điều trị Herpes Zoster (Bệnh zona)

Bệnh zona, còn được gọi là herpes zoster, là một bệnh nhiễm trùng do virus varicella-zoster (VZV) gây ra, cùng loại virus gây bệnh thủy đậu.

Phác đồ điều trị hội chứng Stevens Johnson

Hội chứng Lyell thương tổn da, gặp ở mọi lứa tuổi, chủng tộc, có khi rất sớm là 3 tháng tuối, tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh càng lớn.

Phác đồ điều trị bệnh da dạng Herpes của Duhring Brocq (dermatitis Herpetiformis)

Chủ yếu dùng các dung dịch sát khuẩn như eosin, xanh methylen bôi vào các tổn thương, nếu bọng nước nên chọc, thấm dịch trước khi bôi.

Phác đồ điều trị nhọt (furuncle)

Khi nang lông bị tổn thương, kết hợp với những điều kiện thuận lợi, như tình trạng miễn dịch kém, suy dinh dưỡng, mắc bệnh tiểu đường.

Phác đồ điều trị bệnh chốc lở

Chốc lở là một bệnh nhiễm trùng da phổ biến và dễ lây lan do vi khuẩn, thường là tụ cầu khuẩn. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Phác đồ điều trị bệnh da do ánh sáng (Photodermatosis)

Bệnh da do ánh sáng, là bệnh mà ngoài yếu tố gây bệnh là ánh sáng, còn phải có chất cảm quang ở các lớp biểu bì da.

Phác đồ điều trị bệnh lao da

Lao da được xếp vào nhóm bệnh da hiếm gặp, lao da có thể kèm theo lao ở các cơ quan khác như lao phổi, hoặc lao ruột, sinh dục.

Phác đồ điều trị bệnh bạch biến (Vitiligo)

Cơ chế bệnh sinh hình thành các tự kháng thể chống lại kháng nguyên của tế bào sắc tố, gây độc cho tế bào, hoặc làm giảm sản xuất sắc tố melanin.

Phác đồ điều trị rám má (Chloasma)

Rám má là bệnh da do rối loạn chuyển hóa sắc tố ở da, số lượng tế bào sắc tố hoàn toàn bình thường, nhưng do rối loạn nội tiết đặc biệt là estrogen.

Phác đồ điều trị bệnh Zona

Bệnh do sự tái hoạt của virút Varicella zoster, tiềm ẩn ở rễ thần kinh cảm giác cạnh cột sống, bệnh hay gặp ở những người già, những người suy giảm miễn dịch, đặc biệt ở người nhiễm HIV.

Phác đồ điều trị viêm da đầu chi ruột (Acrodermatitis enteropathica)

Là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, gây ra tình trạng kém hấp thu kẽm ở đường tiêu hóa, kẽm là yếu tố vi lượng quan trọng.

Phác đồ điều trị bệnh da do nấm sợi (dermatophytosis)

Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng thường có triệu chứng cơ năng ngứa nhiều, nếu không được điều trị, hay điều trị không đúng.

Phác đồ điều trị viêm âm hộ âm đạo do nấm Candida (Vulvovaginal Candidiasis)

Viêm âm hộ âm đạo do nấm Candida, thường không lây qua quan hệ tình dục, nên không cần thiết điều trị bạn tình của họ..

Phác đồ điều trị viêm âm đạo do trùng roi (Trichomoniasis)

Có trên 100 loài trùng roi, trong đó có 3 loại ký sinh ở người là trùng roi âm đạo, còn có hai loại khác là Trichomonas tenax ký sinh không gây bệnh ở miệng.

Phác đồ điều trị nấm tóc

Nấm tóc Piedra đen do nấm Piedraia hortae gây nên, cùng với đại dịch HIV, nhiễm nấm tóc Piedra cũng gia tăng.

Phác đồ điều trị ung thư tế bào hắc tố (Malignant melanoma)

Ánh nắng mặt trời là tác nhân chủ yếu gây ung thư tế bào hắc tố, trong đó tia cực tím gây nên những biến đổi của nhiễm sắc thể.

Phác đồ điều trị u xơ thần kinh (Neurofibromatosis)

Bệnh di truyền theo gen trội, nằm trên nhánh dài của chromosom 17 mã hoá cho protein neurofibromin, một protein rất cần thiết cho sự phát triển.