Puregon: thuốc điều trị vô sinh cho nam và nữ

2021-01-28 07:31 PM

Puregon được chỉ định để điều trị vô sinh nữ. Giảm sinh tinh trùng do nhược năng tuyến sinh dục do giảm gonadotropin  Nên bắt đầu điều trị bằng Puregon dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Organon.

Thành phần

Mỗi cartridge: Follitropin beta (FSH) 300 IU hoặc 600 IU.

Mỗi lọ 0,5mL: Follitropin beta (FSH) 50 IU hoặc 100 IU.

Mô tả

Dung dịch trong suốt và không màu.

Dạng ống định liều (cartridge)

Độ pH có thể được điều chỉnh bằng sodium hydroxide và/hoặc acid hydrochloric.

Các ống cartridge được thiết kế để sử dụng với bút tiêm.

Mỗi ống định liều (cartridge) chứa tổng liều thực 300 IU hoặc 600 IU hormone kích nang tố tái tổ hợp (Follicle-stimulating hormone-FSH) có hoạt tính trong 0,36 hoặc 0,72 mL dung dịch.

Dung dịch tiêm chứa hoạt chất follitropin beta được sản xuất bằng kỹ thuật di truyền dòng tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc (Chinese Hamster Ovary – CHO cell line) với nồng độ là 833 IU/mL dung dịch. Nồng độ này tương ứng với 83,3 microgram protein/mL (hoạt tính sinh học in vivo đặc hiệu tương đương khoảng 10.000 IU FSH/mg protein).

Dạng lọ

Mỗi lọ chứa 50, 100 IU hormone kích nang tố tái tổ hợp (Follicle-stimulating hormone-FSH) có hoạt tính trong 0,5 mL dung dịch. Hàm lượng tương ứng là 100 hoặc 200 IU/mL. Mỗi lọ chứa 5, 10 microgam protein (hoạt tính sinh học in vivo đặc hiệu tương đương khoảng 10.000 IU FSH/mg protein).

Dung dịch tiêm chứa hoạt chất follitropin beta được sản xuất bằng kỹ thuật di truyền dòng tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc (Chinese Hamster Ovary – CHO).

Đặc tính dược lực học

Nhóm dược lý: Gonadotropins

Mã ATC: G03G A06

Puregon chứa FSH tái tổ hợp. Thuốc được sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp, sử dụng dòng tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc đã được chuyển nhiễm các đơn vị di truyền FSH của người. Chuỗi amino acid gốc của FSH tái tổ hợp giống hệt như chuỗi amino acid gốc của FSH tự nhiên ở người. Có sự khác biệt nhỏ về cấu trúc chuỗi carbohydrate.

FSH là hormon không thể thiếu được đối với sự tăng trưởng và trưởng thành của nang noãn cũng như sự sản xuất steroid của tuyến sinh dục. Ở nữ, nồng độ FSH rất quan trọng cho sự khơi mào và thời gian phát triển của nang noãn, và do đó quyết định thời điểm và số lượng nang noãn trưởng thành. Vì vậy, Puregon có thể được dùng để kích thích nang noãn phát triển và kích thích sản xuất steroid trong những trường hợp rối loạn chức năng tuyến sinh dục nhất định. Hơn nữa, Puregon có thể được dùng để thúc đẩy sự phát triển của nhiều nang noãn trong các phác đồ hỗ trợ sinh sản [ví dụ: thụ tinh trong ống nghiệm/chuyển phôi (IVF/ET), chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT) và tiêm tinh trùng vào bào tương của trứng (ICSI)]. Sau khi điều trị bằng Puregon, thường dùng hCG để kích thích giai đoạn trưởng thành cuối cùng của nang noãn, phân bào giảm nhiễm trở lại và gây rụng trứng.

Đặc tính dược động học

Sau khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da Puregon, nồng độ tối đa FSH đạt được trong khoảng 12 giờ. Sau khi tiêm bắp Puregon, nồng độ tối đa FSH ở nam giới đạt được cao hơn và sớm hơn so với nữ giới. Nồng độ FSH tiếp tục tăng trong 24-48 giờ do được giải phóng dần dần từ vị trí tiêm và do có thời gian bán thải khoảng 40 giờ (khoảng 12 đến 70 giờ). Do thời gian bán thải tương đối dài nên khi tiêm nhắc lại một liều tương tự sẽ làm nồng độ FSH huyết tương tăng khoảng 1,5-2,5 lần so với liều duy nhất. Điều này giúp cho FSH dễ đạt được nồng độ điều trị.

Không có sự khác biệt đáng kể về dược động học của Puregon giữa tiêm bắp và tiêm dưới da. Cả hai đường dùng đều có sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 77%. Về mặt sinh hóa, FSH tái tổ hợp rất giống với FSH niệu người và được phân bố, chuyển hóa và bài tiết theo cùng một con đường.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Liều duy nhất Puregon tiêm cho chuột không gây độc tính có ý nghĩa. Trong các nghiên cứu dùng liều lặp lại trên chuột (hai tuần) và trên chó (13 tuần) với liều gấp 100 lần liều tối đa dùng trên người, Puregon cũng không gây độc tính có ý nghĩa. Puregon không có tiềm năng gây đột biến gen trong xét nghiệm Ames và xét nghiệm in vitro xác định sự sai lệch cấu trúc nhiễm sắc thể ở tế bào lympho người.

Chỉ định và công dụng

Cho nữ

Puregon được chỉ định để điều trị vô sinh nữ trong những trường hợp sau:

Không rụng trứng (bao gồm hội chứng buồng trứng đa nang - Polycystic ovarian syndrome, PCOS) ở những phụ nữ không đáp ứng điều trị với clomifene citrate.

Quá kích buồng trứng có kiểm soát để kích thích sự phát triển của nhiều nang noãn trong các phác đồ hỗ trợ sinh sản [như thụ tinh trong ống nghiệm/chuyển phôi (IVF/ET), chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT) và tiêm tinh trùng vào bào tương của trứng (ICSI)].

Cho nam

Giảm sinh tinh trùng do nhược năng tuyến sinh dục do giảm gonadotropin (hypogonadotrophic hypogonadism).

Liều lượng và cách dùng

Nên bắt đầu điều trị bằng Puregon dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh.

Tiêm Puregon lần đầu nên được thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của nhân viên y tế.

Liều dùng

Khi sử dụng bút tiêm, nên nhận thức rõ bút tiêm là thiết bị phân liều chính xác, sẽ phân liều đúng như đã được cài đặt. Người ta thấy rằng trung bình bút tiêm cung cấp lượng FSH cao hơn 18% so với bơm tiêm thông thường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi chuyển đổi sử dụng giữa bút tiêm và bơm tiêm thông thường trong một chu kỳ điều trị. Đặc biệt khi chuyển từ bơm tiêm sang bút tiêm, cần phải điều chỉnh giảm liều để đề phòng việc tiêm liều quá cao.

Liều dùng cho nữ

Có sự khác biệt lớn về đáp ứng của buồng trứng đối với gonadotropin ngoại sinh ở từng cá nhân và giữa các cá nhân với nhau. Không thể áp dụng cùng một chế độ liều. Do đó, cần phải điều chỉnh liều trên mỗi bệnh nhân tùy theo đáp ứng của buồng trứng. Điều này đòi hỏi phải đánh giá sự phát triển của nang noãn bằng siêu âm. Việc định lượng đồng thời nồng độ estradiol huyết thanh cũng có thể hữu ích.

Kết quả các thử nghiệm lâm sàng so sánh Puregon với FSH niệu cho thấy Puregon hiệu quả hơn FSH niệu xét về phương diện tổng liều thấp hơn và thời gian điều trị ngắn hơn để đạt được điều kiện tiền phóng noãn. Do đó, phải tính toán một cách phù hợp để tiêm Puregon liều thấp hơn liều FSH niệu thường dùng, không chỉ giúp tối ưu hóa sự phát triển nang noãn mà còn giảm nguy cơ quá kích buồng trứng ngoài ý muốn.

Kinh nghiệm lâm sàng về Puregon có được dựa trên ba chu kỳ điều trị đối với cả hai chỉ định. Kinh nghiệm chung đối với thụ tinh trong ống nghiệm cho thấy tỷ lệ điều trị thành công nói chung vẫn ổn định trong 4 lần đầu và giảm dần sau đó.

Không rụng trứng

Nên dùng phác đồ điều trị theo trình tự với liều khởi đầu là tiêm 50 IU Puregon/ngày. Duy trì liều khởi đầu này ít nhất trong 7 ngày. Nếu không có đáp ứng buồng trứng, tăng dần liều hằng ngày cho đến khi nang tăng trưởng và/hoặc nồng độ estradiol huyết tương cho thấy có đủ đáp ứng dược lực học. Nồng độ estradiol mỗi ngày tăng 40-100% được coi là tối ưu. Sau đó duy trì liều này cho đến khi đạt được điều kiện tiền phóng noãn. Điều kiện tiền phóng noãn đạt được khi siêu âm thấy có một nang vượt trội với đường kính tối thiểu 18mm và/hoặc nồng độ estradiol huyết tương đạt 300-900 picogram/mL (1000-3000 pmol/L). Thông thường, 7 đến 14 ngày điều trị là đủ để đạt được hiệu quả này. Sau đó ngừng dùng Puregon và có thể kích thích phóng noãn bằng cách dùng gonadotropin màng đệm người (hCG).

Nếu số nang đáp ứng quá nhiều hoặc nồng độ estradiol tăng quá nhanh, tức là nồng độ estradiol hằng ngày tăng hơn gấp đôi trong 2 hoặc 3 ngày liên tiếp, nên giảm liều dùng hằng ngày.

Do những nang có đường kính trên 14mm có khả năng thụ thai, nên nếu có nhiều nang vượt quá 14mm trong thời điểm tiền phóng noãn sẽ có nguy cơ đa thai. Trong trường hợp đó, nên ngừng dùng hCG và nên tránh mang thai để đề phòng đa thai.

Liều dùng hàng ngày tối đa, cá thể hóa của Puregon là 250 IU.

Quá kích buồng trứng có kiểm soát trong các biện pháp hỗ trợ sinh sản y học

Áp dụng các phác đồ kích thích khác nhau. Nên dùng liều khởi đầu 100-225 IU trong ít nhất bốn ngày đầu. Sau đó, có thể điều chỉnh liều dựa trên sự đáp ứng buồng trứng của từng bệnh nhân. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy liều duy trì khoảng 75-375 IU trong 6 đến 12 ngày là đủ, có thể điều trị dài hơn nếu cần.

Có thể sử dụng Puregon đơn thuần hoặc kết hợp với một chất đồng vận hoặc đối vận GnRH để ngăn ngừa tình trạng hoàng thể hóa sớm. Khi sử dụng chất đồng vận GnRH, có thể cần dùng liều Puregon cao hơn để đạt được đáp ứng nang noãn đầy đủ.

Đáp ứng buồng trứng được theo dõi và đánh giá bằng siêu âm. Việc định lượng đồng thời nồng độ estradiol huyết thanh cũng có thể hữu ích. Khi siêu âm thấy có ít nhất 3 nang noãn kích thước 16-20mm, và có sự đáp ứng estradiol tốt (nồng độ estradiol huyết thanh khoảng 300-400 picogram/mL (1000-1300 pmol/L) cho mỗi nang noãn có đường kính trên 18mm), dùng hCG để kích thích giai đoạn trưởng thành cuối cùng của những nang noãn này. Tiến hành lấy trứng sau đó 34-35 giờ.

Liều dùng hàng ngày tối đa, cá thể hóa của Puregon là 500 IU.

Liều dùng cho nam

Puregon được tiêm với liều 450 IU mỗi tuần, hoặc 225 IU hai lần mỗi tuần hoặc 150 IU ba lần mỗi tuần, dùng kết hợp với hCG. Nên điều trị bằng Puregon và hCG liên tục ít nhất trong 3 đến 4 tháng trước khi có thể thấy sự sinh tinh cải thiện. Nên xét nghiệm tinh dịch sau 4 đến 6 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị để đánh giá đáp ứng. Nếu bệnh nhân không có đáp ứng sau thời gian này, có thể tiếp tục điều trị kết hợp như trên; kinh nghiệm lâm sàng hiện nay cho thấy có thể cần phải điều trị đến 18 tháng hoặc lâu hơn mới đạt được hiệu quả sinh tinh. Không có chỉ định sử dụng Puregon cho trẻ em.

Cách dùng

Dung dịch tiêm Puregon

Trong ống cartridge: được thiết kế để dùng với bút tiêm Puregon và nên tiêm dưới da.

Trong lọ: nên tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chậm để tránh bị đau khi tiêm và giảm thiểu rỉ thuốc từ vị trí tiêm.

Cần thay đổi vị trí tiêm dưới da để đề phòng teo mô mỡ. Vị trí tốt nhất để tiêm là vùng bụng ở ngay phía dưới rốn hoặc phần đùi trên. Bác sĩ có thể chỉ cho bệnh nhân những chỗ khác mà bệnh nhân có thể tiêm Puregon. Thay đổi vị trí tiêm lệch một chút sau mỗi lần tiêm để giảm nguy cơ gây các phản ứng phụ trên da. Nên bỏ lượng dung dịch thuốc còn thừa.

Bệnh nhân có thể nhờ người thân hoặc vợ/chồng của họ hoặc có thể tự dùng bút tiêm Puregon để tiêm thuốc Puregon nếu được bác sĩ hướng dẫn đầy đủ. Việc tự tiêm Puregon chỉ nên được thực hiện bởi những phụ nữ muốn tự làm, được hướng dẫn đầy đủ và có lời khuyên của chuyên gia.

Hướng dẫn sử dụng và loại bỏ

Không sử dụng nếu dung dịch tiêm có chứa các tiểu phân hoặc không trong suốt.

Dung dịch tiêm Puregon trong ống cartridge được thiết kế phù hợp để sử dụng với bút tiêm Puregon. Phải tuân thủ cẩn thận hướng dẫn sử dụng bút tiêm.

Phải loại bỏ hết bọt khí khỏi ống cartridge trước khi tiêm.

Không được tái sử dụng ống cartridge rỗng.

Ống cartridge Puregon không được thiết kế để pha trộn bất kỳ thuốc nào khác vào trong cartridge.

Phải loại bỏ kim tiêm đã sử dụng ngay sau khi tiêm.

Hủy bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc vật liệu phế thải theo đúng quy định của nước sở tại.

Cảnh báo

Puregon có thể chứa lượng vết/rất nhỏ streptomycin và/hoặc neomycin. Những kháng sinh này có thể gây phản ứng quá mẫn đối với những người nhạy cảm.

Trước khi bắt đầu điều trị, cần đánh giá nguyên nhân vô sinh của cặp vợ chồng. Đặc biệt, bệnh nhân phải được đánh giá xem có thiểu năng tuyến giáp, suy vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, khối u tuyến yên hay vùng dưới đồi và đánh giá xem có phù hợp với phương pháp điều trị đặc hiệu này hay không.

Ở nữ

Hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) là một biến cố y khoa khác với chứng tăng kích thước buồng trứng không biến chứng. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của hội chứng quá kích buồng trứng nhẹ và trung bình bao gồm đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tăng kích thước buồng trứng ở mức độ từ nhẹ đến trung bình và có các nang buồng trứng. Hội chứng quá kích buồng trứng nặng có thể đe dọa tính mạng. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của hội chứng quá kích buồng trứng nặng là các nang buồng trứng lớn, đau bụng cấp tính, cổ trướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch vùng ngực, khó thở, thiểu niệu, bất thường về huyết học và tăng cân. Trong một số hiếm trường hợp, có thể xảy ra thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch cùng với hội chứng quá kích buồng trứng. Đã có báo cáo bất thường xét nghiệm chức năng gan tạm thời gợi ý rối loạn chức năng gan, có hoặc không có những thay đổi về hình thái học sinh thiết gan liên quan với hội chứng quá kích buồng trứng.

Hội chứng quá kích buồng trứng có thể được gây ra bởi việc sử dụng gonadotropin nhau thai người (human Chorionic Gonadotropin, hCG) và sự mang thai (hCG nội sinh). Hội chứng quá kích buồng trứng sớm thường xảy ra trong vòng 10 ngày sau khi tiêm hCG và có thể đi kèm với một đáp ứng buồng trứng quá mức với sự kích thích của gonadotropin. Hội chứng quá kích buồng trứng muộn xảy ra hơn 10 ngày sau khi tiêm hCG, như là hậu quả của sự thay đổi về hormon khi mang thai. Do nguy cơ phát triển hội chứng quá kích buồng trứng, cần theo dõi bệnh nhân ít nhất 2 tuần sau khi tiêm hCG.

Những phụ nữ đã biết có nguy cơ cao về đáp ứng buồng trứng cao đặc biệt có thể dễ bị hội chứng quá kích buồng trứng trong hoặc sau khi điều trị bằng Puregon. Đối với những phụ nữ có chu kỳ kích thích buồng trứng đầu tiên mà các yếu tố nguy cơ chỉ được biết một phần, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu và triệu chứng sớm của hội chứng quá kích buồng trứng.

Để làm giảm nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng, nên tiến hành đánh giá siêu âm về sự phát triển của nang noãn trước khi điều trị và định kỳ trong khi điều trị. Việc định lượng đồng thời nồng độ estradiol trong huyết thanh cũng có thể hữu ích. Trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART), nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng tăng khi có 18 nang noãn hoặc nhiều hơn có đường kính 11mm trở lên. Nên ngưng việc tiêm hCG khi thấy có tổng cộng 30 nang noãn hoặc nhiều hơn.

Tùy theo đáp ứng của buồng trứng, có thể xem xét các biện pháp sau đây để làm giảm nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng:

Ngưng kích thích thêm bằng gonadotropin trong tối đa 3 ngày (coasting)

Ngưng hCG và hủy bỏ chu kỳ điều trị

Tiêm một liều thấp hơn 10.000 IU hCG nước tiểu để tạo ra sự trưởng thành cuối cùng của nang noãn, ví dụ 5.000 IU hCG nước tiểu hoặc 250 microgam hCG tái tổ hợp (recombinant hCG, rec-hCG) (tương đương với khoảng 6.500 IU hCG nước tiểu)

Hủy bỏ việc chuyển phôi tươi và bảo quản lạnh phôi

Tránh tiêm hCG để hỗ trợ giai đoạn hoàng thể.

Nếu hội chứng quá kích buồng trứng phát triển, việc điều trị chuẩn và thích hợp đối với hội chứng quá kích buồng trứng cần được thực hiện và tuân thủ.

Nếu xảy ra hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) nghiêm trọng, phải ngừng dùng gonadotropin bao gồm cả hCG và xem xét liệu bệnh nhân có cần phải nhập viện hay không. Việc điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và tổng thể bao gồm nghỉ ngơi, cân bằng dịch và điện giải và dùng thuốc giảm đau (nếu cần). Sử dụng các thuốc lợi tiểu có thể làm nặng thêm tình trạng giảm thể tích nội mạch, do đó nên tránh dùng thuốc lợi tiểu ngoại trừ trong giai đoạn hồi phục được mô tả phía dưới. Xử trí hội chứng quá kích buồng trứng có thể được chia thành 3 giai đoạn như sau:

Giai đoạn cấp tính

Xử trí nên trực tiếp ngăn ngừa cô đặc máu do giảm thể tích nội mạch vào khoang thứ ba và giảm thiểu nguy cơ thuyên tắc huyết khối và tổn thương thận. Cần đánh giá kỹ lưỡng hàng ngày hoặc thường xuyên hơn dựa trên yêu cầu lâm sàng về lượng dịch nhập-xuất, cân nặng, hematocrit, điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, tỷ trọng nước tiểu, nitơ urê huyết (BUN) và creatinine, protein toàn phần và tỷ lệ albumin/globulin, các xét nghiệm về đông máu, điện tâm đồ để theo dõi sự tăng kali huyết và kích thước cổ chướng. Việc điều trị, bao gồm truyền dịch hạn chế, chất điện giải và albumin huyết thanh để cân bằng các chất điện giải trong lúc vẫn giảm được thể tích nội mạch ở một mức độ nào đó. Việc điều chỉnh đủ sự thiếu hụt thể tích nội mạch có thể dẫn đến sự tăng không thể chấp nhận được việc tích lũy dịch ở khoang thứ ba.

Giai đoạn mạn tính

Sau khi giai đoạn cấp được xử trí thành công như trên, sự tích lũy dịch quá mức ở khoang thứ ba cần được giới hạn bằng cách hạn chế nghiêm ngặt kali, natri và truyền dịch.

Giai đoạn hồi phục

Do dịch ở khoang thứ ba trở về khoang nội mạch nên sẽ có sự giảm hematocrit và tăng lượng nước tiểu trong khi không có bất kỳ sự tăng lượng dịch đưa vào cơ thể. Phù ngoại vi và/hoặc phù phổi có thể xảy ra nếu thận không thể thải dịch ở khoang thứ ba nhanh như nó được huy động. Thuốc lợi tiểu có thể được chỉ định trong giai đoạn hồi phục, nếu cần thiết, để chống phù phổi.

Đã có báo cáo xoắn buồng trứng sau khi điều trị bằng gonadotropin, bao gồm cả Puregon. Xoắn buồng trứng có thể liên quan đến các yếu tố nguy cơ khác như hội chứng quá kích buồng trứng, mang thai, phẫu thuật vùng bụng trước đây, tiền sử bị xoắn buồng trứng, trước đây bị hoặc đang bị nang buồng trứng hoặc buồng trứng đa nang. Tổn thương buồng trứng do sự cung cấp máu giảm có thể được hạn chế bằng chẩn đoán sớm và giải xoắn ngay.

Đã có báo cáo về các biến cố thuyên tắc huyết khối, cả liên quan lẫn không liên quan đến hội chứng quá kích buồng trứng sau khi điều trị bằng gonadotropin, bao gồm Puregon. Huyết khối trong lòng mạch, có thể có nguồn gốc từ tĩnh mạch hoặc động mạch, có thể dẫn đến giảm lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng hoặc các chi. Ở những phụ nữ đã biết có các yếu tố nguy cơ về các biến cố thuyên tắc huyết khối, như tiền sử cá nhân hoặc gia đình, béo phì nặng hoặc ưa huyết khối, điều trị bằng gonadotropin, bao gồm Puregon, có thể làm tăng thêm nguy cơ trên. Ở những phụ nữ này, cần cân nhắc lợi ích so với nguy cơ của việc sử dụng gonadotropin, bao gồm Puregon. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng bản thân việc mang thai cũng làm tăng nguy cơ huyết khối.

Đa thai và sinh nhiều con trong một kỳ mang thai đã được báo cáo đối với tất cả các điều trị bằng gonadotropin, bao gồm Puregon. Đa thai, đặc biệt đa thai với số lượng nhiều, làm tăng nguy cơ hậu quả bất lợi cho người mẹ (các biến chứng trong thời kỳ mang thai và lúc sinh) và chu sinh (cân nặng lúc sinh thấp). Đối với những phụ nữ không phóng noãn đang được điều trị gây rụng trứng, việc theo dõi sự phát triển của nang noãn bằng siêu âm qua âm đạo là điều quan trọng để giảm thiểu nguy cơ đa thai. Việc định lượng đồng thời nồng độ estradiol trong huyết thanh cũng có thể hữu ích. Bệnh nhân cần được biết về nguy cơ đa thai trước khi bắt đầu điều trị.

Ở những phụ nữ đang được thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive Technologies - ART), nguy cơ đa thai chủ yếu liên quan đến số phôi được chuyển. Khi được sử dụng cho một chu kỳ gây rụng trứng, cần điều chỉnh liều FSH phù hợp để tránh phát triển nhiều nang noãn. Ở những phụ nữ bị vô sinh đang được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, có sự tăng tỷ lệ thai ngoài tử cung. Do đó việc tiến hành siêu âm sớm để xác định thai nằm trong tử cung là rất quan trọng.

Tỷ lệ dị tật bẩm sinh sau khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có thể tăng nhẹ so với thụ thai tự nhiên. Tỷ lệ tăng nhẹ này được cho là có liên quan đến các đặc tính khác nhau của cha mẹ (ví dụ: tuổi của người mẹ, các đặc tính tinh trùng) và tỷ lệ đa thai cao hơn sau ART. Không có dấu hiệu cho thấy việc sử dụng các gonadotropin trong thời gian ART làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.

Đã có báo cáo về khối u/ung thư buồng trứng và các khối u khác của hệ sinh sản, cả lành tính và ác tính, ở những phụ nữ đã trải qua nhiều chế độ điều trị vô sinh. Chưa xác định được liệu việc điều trị bằng gonadotropin có làm tăng nguy cơ các khối u ở những phụ nữ vô sinh hay không.

Cần đánh giá các tình trạng y khoa chống chỉ định mang thai trước khi bắt đầu điều trị bằng Puregon.

Ở nam giới

Tăng nồng độ FSH nội sinh ở nam giới là dấu hiệu của suy tinh hoàn nguyên phát. Những bệnh nhân này không đáp ứng với liệu pháp Puregon/hCG.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa quan sát thấy thuốc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Chưa có dữ liệu về độc tính cấp của Puregon trên người, nhưng các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính cấp của Puregon và các chế phẩm gonadotropin niệu rất thấp. Liều FSH quá cao có thể gây quá kích buồng trứng.

Chống chỉ định

Đối nam và nữ

Mẫn cảm/quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Các u ở buồng trứng, vú, tử cung, tinh hoàn, tuyến yên hoặc hạ đồi.

Suy tuyến sinh dục nguyên phát.

Các chống chỉ định khác đối với nữ

Mang thai.

Ra máu âm đạo chưa được chẩn đoán/không rõ nguyên nhân.

U nang buồng trứng hoặc buồng trứng to bất thường/tăng kích thước nhưng không liên quan đến hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).

Dị dạng cơ quan sinh sản không thích hợp cho mang thai.

U xơ tử cung không thích hợp cho mang thai.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thai kỳ

Chống chỉ định Puregon trong thời kỳ mang thai.

Trong trường hợp vô tình dùng thuốc trong thời gian mang thai, chưa có đủ dữ liệu lâm sàng để loại trừ khả năng sinh quái thai khi dùng FSH tái tổ hợp.

Cho con bú

Chưa có dữ liệu về sự bài tiết follitropin beta vào sữa mẹ trong các thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu trên động vật. Follitropin beta không có khuynh hướng được bài tiết vào sữa mẹ do khối lượng phân tử cao. Nếu follitropin beta được tiết vào sữa mẹ, nó sẽ bị thoái hóa trong đường tiêu hóa của trẻ. Follitropin beta có thể ảnh hưởng đến sự tạo sữa.

Tương tác

Dùng Puregon cùng với clomifene citrate có thể làm tăng đáp ứng của nang noãn. Sau khi khử sự nhạy cảm của tuyến yên bằng một chất đồng vận GnRH, có thể cần dùng liều Puregon cao hơn để đạt được đáp ứng nang noãn đầy đủ.

Tương kỵ

Do chưa có nghiên cứu về tính tương kỵ, không được trộn Puregon chung với các thuốc khác.

Tác dụng ngoại ý

Sử dụng Puregon trên lâm sàng bằng đường tiêm dưới da hay tiêm bắp có thể dẫn tới phản ứng tại chỗ tiêm (3% trong tổng số bệnh nhân được điều trị). Hầu hết các phản ứng tại chỗ này nhẹ và thoáng qua. Phản ứng quá mẫn toàn thân ít gặp (khoảng 0,2% trong tổng số bệnh nhân được điều trị bằng Puregon).

Điều trị cho nữ

Trong các thử nghiệm lâm sàng, khoảng 4% phụ nữ điều trị bằng Puregon được báo cáo có các dấu hiệu và triệu chứng liên quan tới hội chứng quá kích buồng trứng. Các tác dụng không mong muốn liên quan đến hội chứng này bao gồm đau vùng chậu và/hoặc sung huyết, đau bụng và/hoặc căng tức bụng, những khó chịu ở vú và tăng kích thước buồng trứng.

Liệt kê các phản ứng phụ với Puregon được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng ở nữ theo nhóm hệ cơ quan và tần suất; phổ biến/thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100).

Ngoài ra, mang thai ngoài tử cung/thai lạc chỗ, sẩy thai và đa thai đã được báo cáo. Những tình trạng này được cho là có liên quan tới kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hoặc mang thai nhờ kỹ thuật này.

Trong một số hiếm trường hợp, thấy xuất hiện thuyên tắc huyết khối khi điều trị với Puregon/hCG cũng như với các gonadotropin khác.

Điều trị cho nam

Liệt kê các phản ứng phụ với Puregon được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng ở nam (30 bệnh nhân được dùng thuốc) theo nhóm hệ cơ quan và tần suất; thường gặp/phổ biến (≥1/100 đến <1/10).

Bảo quản

Bảo quản bởi dược sỹ:

Bảo quản trong tủ lạnh (2oC-8oC). Không làm đông đá.

Bảo quản bởi bệnh nhân: có 2 cách

Bảo quản trong tủ lạnh (2oC-8oC). Không làm đông đá.

Bảo quản không quá 25oC trong một giai đoạn đơn không quá 3 tháng.

Giữ ống cartridge trong hộp carton.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch tiêm.

Hộp chứa 1 ống cartridge Puregon và 6 kim tiêm (cartridge 300 IU và 600 IU) để dùng với bút tiêm Puregon.

Ống cartridge được làm bằng thủy tinh (loại 1) thủy phân không màu, với một pít-tông bằng cao su và một nắp nhôm bao ngoài nắp cao su. Ống cartridge 300 IU chứa tối thiểu 400 IU trong 0,480mL. Ống cartridge 600 IU chứa tối thiểu 700 IU trong 0,840mL.

Hộp 1, 5 hoặc 10 lọ (lọ thủy tinh kháng thủy phân 3mL, không màu, loại 1 và được đậy bằng nút cao su chlorobutyl).

 

Bài viết cùng chuyên mục

Pradaxa: thuốc phòng ngừa huyết khối động mạch tĩnh mạch

Pradaxa phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim, điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp và/hoặc thuyên tắc phổi và ngăn ngừa tử vong liên quan.

Piperazin

Piperazin là một base hữu cơ dị vòng được dùng rộng rãi làm thuốc giun. Khởi đầu, thuốc được dùng để điều trị bệnh gút, nhưng hiện nay thuốc được dùng để điều trị bệnh giun đũa và giun kim.

Ponesimod

Ponesimod là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng, bao gồm hội chứng cô lập trên lâm sàng, bệnh tái phát và bệnh tiến triển thứ phát đang hoạt động.

Perosu

Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Uống rosuvastatin cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC của rosuvastatin. AUC của rosuvastatin không thay đổi khi uống thuốc.

Promethazine/Dextromethorphan

Promethazine/Dextromethorphan là thuốc kê đơn dùng để điều trị ho và các triệu chứng đường hô hấp trên liên quan đến dị ứng hoặc cảm lạnh thông thường.

Pylobact

Pylobact là một bộ thuốc gồm omeprazole, clarithromycin và tinidazole với đúng liều của 3 thuốc này trong 1 gói và gồm 7 gói đủ cho liệu pháp điều trị 7 ngày.

Poractant Alfa

Tên thương hiệu: Curosurf. Poractant Alfa là thuốc kê đơn dùng để điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sinh non.

Phentermine

Phentermine là một loại thuốc theo toa được sử dụng cùng với tập thể dục, thay đổi hành vi và chương trình ăn kiêng giảm lượng calo đã được bác sĩ phê duyệt để giảm cân.

Proctolog

Việc điều trị này không thể thay thế được việc điều trị chuyên biệt các bệnh khác ở hậu môn. Chỉ điều trị ngắn hạn. Nếu những triệu chứng vẫn dai dẳng, cần thăm khám lại trực tràng.

Paringold

Điều trị hỗ trợ nhồi máu cơ tim cấp, đặc biệt người có nguy cơ cao (bị sốc, suy tim sung huyết, loạn nhịp kéo dài (nhất là rung nhĩ), nhồi máu cơ tim trước đó). Điều trị huyết khối nghẽn động mạch.

Polydexa solution auriculaire

Thuốc nhỏ tai Polydexa có tác dụng như một trị liệu tại chỗ và đa năng do tính chất kháng viêm của dexam thasone (ester tan trong nước), khả năng kháng khuẩn của phối hợp hai kháng sinh.

Poly Pred

Poly-Pred được chỉ định để điều trị các rối loạn về mắt cần điều trị bằng liệu pháp kháng viêm, và những biến chứng ở mắt gây ra bởi tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm đối với Neomycine và/hoặc Polymyxine.

Ponatinib

Ponatinib là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các giai đoạn khác nhau của bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML) hoặc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph+) (ALL).

Propofol

Nhũ dịch propofol để tiêm là một thuốc gây ngủ an thần dùng đường tĩnh mạch để khởi mê và duy trì trạng thái mê hoặc an thần. Tiêm tĩnh mạch một liều điều trị propofol gây ngủ nhanh.

Paclitaxel

Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp.

Potassium iodide

Potassium iodide là thuốc chẹn tuyến giáp được chỉ định để giúp ngăn chặn iốt phóng xạ xâm nhập vào tuyến giáp trong trường hợp khẩn cấp về bức xạ hạt nhân.

Polyethylene Glycol/Electrolytes & Bisacodyl

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu Polyethylene Glycol/Electrolytes & Bisacodyl được sử dụng để làm sạch ruột như một sự chuẩn bị cho nội soi ở người lớn.

Potenciator

Nên hòa dung dịch thuốc trong ống với một ít nước hay nước hoa quả và uống sau những bữa ăn chính trong ngày. Tách ống ra. Xé tai trên đầu ống thuốc bằng cách vặn xoắn.

Procoralan: thuốc điều trị bệnh động mạch vành

Điều trị bệnh động mạch vành. Điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính cho những bệnh nhân là người lớn có bệnh động mạch vành với nhịp xoang bình thường.

Pyridoxin (Vitamin B6)

Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat.

Pyrithione kẽm

Pyrithione kẽm dùng để điều trị gàu. Tên thương hiệu: Denorex Everyday Dandruff Shampoo, Head & Shoulders Shampoo, DHS Zinc Shampoo, Head & Shoulders Dry Scalp, Selsun Blue Itchy Dry Scalp, T/Gel Daily Control, và Zincon Shampoo.

Plecanatide

Plecanatide được sử dụng ở người lớn để điều trị táo bón vô căn mãn tính và hội chứng ruột kích thích kèm táo bón (IBS-C).

Praziquantel

Praziquantel trị tất cả sán máng gây bệnh cho người, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini, Fasciola hepatica, sán phổi Paragonimus westermani, P. uterobilateralis.

Pseudoephedrine-Fexofenadine

Pseudoephedrine - Fexofenadine là thuốc không kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của Viêm mũi dị ứng theo mùa kèm nghẹt mũi.

Polatuzumab Vedotin

Polatuzumab Vedotin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh ung thư hạch tế bào B lớn lan tỏa ở người lớn. Tên biệt dược: Polivy, Polatuzumab Vedotin-piiq.