Prednisolon

2011-06-08 12:42 PM

Viêm khớp dạng thấp, lupút ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch; viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung quốc tế: Prednisolone.

Loại thuốc: Thuốc chống viêm corticosteroid; Glucocorticoid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén hoặc viên nén bao tan trong ruột 2,5; 5; 10; 20; 50 mg prednisolon.

Dung dịch tiêm: Prednisolon natri phosphat 20 mg/ml.

Hỗn dịch trong nước để tiêm: Prednisolon acetat 25 mg/ml.

Viên đặt trực tràng: 5; 20 mg prednisolon (dạng muối natri phosphat).

Dịch treo để thụt: Prednisolon 20 mg/100 ml (dạng prednisolon natri metasulfobenzoat).

Dung dịch nhỏ mắt prednisolon natri phosphat 0,5%.

Siro prednisolon 15 mg/5 ml.

Tác dụng

Prednisolon là một glucocorticoid có tác dụng rõ rệt chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch.

Chỉ định

Prednisolon được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch:

Viêm khớp dạng thấp, lupút ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch; viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt, và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.

Ung thư, như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn cuối.

Chống chỉ định

Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.

Ðã biết quá mẫn với prednisolon.

Nhiễm trùng da do virus, nấm hoặc lao.

Ðang dùng vaccin virus sống.

Thận trọng

Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông (ruột, mạch máu), rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.

Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn, nên phải sử dụng thận trọng corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể được.

Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.

Khi tiêm trong khớp cần đảm bảo vô trùng tuyệt đối.

Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vaccin.

Trẻ em có thể nhạy cảm hơn với sự ức chế tuyến thượng thận khi điều trị thuốc bôi tại chỗ.

Thời kỳ mang thai

Dùng corticosteroid toàn thân dài ngày cho người mẹ có thể dẫn đến sự giảm cân của trẻ sơ sinh. Dùng corticosteroid liều cao theo đường toàn thân cho người mẹ có thể gây ra nguy cơ nhỏ về giảm sản thượng thận ở trẻ sơ sinh. Nói chung, sử dụng corticosteroid ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con.

Cần phải sử dụng corticosteroid cho người mang thai bị hen vì hen có nguy hiểm là gây thiếu oxy cho bào thai. Dùng glucocorticoid trước khi đẻ non còn thúc đẩy sự trưởng thành cho phổi của trẻ, ngăn ngừa hội chứng suy giảm hô hấp.

Thời kỳ cho con bú

Prednisolon tiết vào sữa mẹ với lượng dưới 1% liều dùng và có thể không có ý nghĩa lâm sàng. Nên cẩn thận khi dùng prednisolon cho người cho con bú.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động.

Tăng ngon miệng, khó tiêu.

Rậm lông.

Ðái tháo đường.

Ðau khớp.

Ðục thủy tinh thể, glôcôm.

Chảy máu cam.

Ít gặp

Chóng mặt, cơn co giật, loạn tâm thần, giả u não, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác, sảng khoái.

Phù, tăng huyết áp.

Trứng cá, teo da, thâm tím, tăng sắc tố da.

Hội chứng dạng Cushing, ức chế trục tuyến yên - thượng thận, chậm lớn, không dung nạp glucose, giảm kali - huyết, nhiễm kiềm, vô kinh, giữ natri và nước, tăng glucose huyết.

Loét dạ dày - tá tràng, buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tụy.

Yếu cơ, loãng xương, gẫy xương.

Phản ứng quá mẫn.

Xử trí

Trong những chỉ định cấp, trừ bệnh bạch cầu và choáng phản vệ, nên sử dụng glucocorticoid với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.

Sau điều trị dài ngày với glucocorticoid, có khả năng xảy ra ức chế trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận, do đó bắt buộc phải giảm liều glucocorticoid từng bước một, thay vì ngừng đột ngột. Có thể áp dụng qui trình giảm liều của prednisolon là: cứ 3 đến 7 ngày giảm 2,5 - 5 mg, cho đến khi đạt liều sinh lý prednisolon xấp xỉ 5 mg. Nếu bệnh xấu đi khi giảm thuốc, tăng liều prednisolon và sau đó giảm liều prednisolon từ từ hơn.

Áp dụng cách điều trị trách  tiếp xúc liên tục với những liều thuốc có tác dụng dược lý. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn dùng những liều chia nhỏ trong ngày, và liệu pháp cách nhật là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và giảm thiểu những ADR khác. Trong liệu pháp cách nhật, cứ hai ngày một lần dùng một liều duy nhất, vào buổi sáng.

Theo dõi và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.

Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng histamin hoặc các thuốc ức chế bơm proton khi dùng liều cao corticosteroid toàn thân.

Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid đều cần dùng thêm calcitonin, calcitriol và bổ sung calci để dự phòng loãng xương.

Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do glucocorticoid cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuẩn.

Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do sự ức chế trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận.

Liều lượng và cách dùng

Ðường dùng và liều lượng prednisolon và các dẫn chất phụ thuộc vào bệnh cần điều trị và đáp ứng của người bệnh. Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch thường dành cho người bệnh không thể uống được thuốc hoặc dành cho các tình trạng cấp cứu. Sau thời kỳ cấp cứu ban đầu, cần xem xét chuyển sang dạng corticosteroid tiêm tác dụng kéo dài hoặc dạng uống. Liều lượng đối với trẻ nhỏ và trẻ em phải dựa vào tình trạng nặng nhẹ của bệnh và đáp ứng của người bệnh hơn là dựa một cách chính xác vào liều lượng chỉ dẫn theo tuổi, cân nặng hoặc diện tích cơ thể. Sau khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, cần phải giảm liều dần dần tới mức vẫn duy trì được đáp ứng lâm sàng thích hợp. Phải liên tục theo dõi người bệnh để điều chỉnh liều khi cần thiết, thí dụ bệnh thuyên giảm hoặc tăng lên hoặc stress (phẫu thuật, nhiễm khuẩn, chấn thương). Khi cần phải điều trị prednisolon uống thời gian dài, nên xem xét phác đồ dùng thuốc cách nhật, một lần duy nhất vào buổi sáng theo nhịp tiết tự nhiên trong 24 giờ của corticosteroid; như vậy sẽ ít ADR hơn vì có thời gian phục hồi giữa 2 liều. Sau khi điều trị dài ngày phải ngừng prednisolon dần từng bước.

Prednisolon

Prednisolon dùng uống. Liều dùng khởi đầu cho người lớn có thể từ 5 đến 60 mg/ngày, tùy thuộc vào bệnh cần điều trị và thường chia làm 2 - 4 lần mỗi ngày. Liều cho trẻ em có thể từ 0,14 - 2 mg/kg/ngày hoặc 4 - 60 mg/m2/ngày, chia làm 4 lần.

Prednisolon acetat

Prednisolon acetat có thể dùng tiêm bắp, tiêm trong khớp hoặc mô mềm. Liều tiêm bắp khởi đầu cho người lớn có thể từ 4 - 60 mg/ngày, tùy thuộc vào bệnh cần điều trị. Thông thường, thuốc được tiêm bắp cứ 12 giờ 1 lần. Trẻ em có thể dùng 0,04 - 0,25 mg/kg hoặc 1,5 - 7,5 mg/m2 tiêm bắp, 1 hoặc 2 lần mỗi ngày. Trong trường hợp đe dọa tính mạng, có thể dùng liều tiêm bắp rất cao, gấp nhiều lần liều uống thường dùng. Tuy nhiên trong các tình trạng nguy kịch nhất, thường dùng một este hòa tan của prednisolon tiêm tĩnh mạch.

Prednisolon natri phosphat

Prednisolon natri phosphat: Có thể dùng uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm trong khớp, trong các thương tổn, hoặc mô mềm hoặc truyền tĩnh mạch. Khi truyền tĩnh mạch, prednosolon natri phosphat có thể pha với các dung dịch glucose hoặc natri clorid tiêm. Liều của prednisolon natri phosphat được biểu thị theo prednisolon phosphat. Liều khởi đầu cho người lớn khi uống hoặc tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch có thể từ 4 - 60 mg/ngày, tùy thuộc vào bệnh cần điều trị. Liều tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch prednisolon phosphat thường từ 10 - 400 mg/ngày. Trẻ em có thể dùng prednisolon phosphat với liều 0,04 - 0,25 mg/kg hoặc 1,5 - 7,5 mg/m2 tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 1 hoặc 2 lần mỗi ngày.

Ðể tiêm trong khớp, trong thương tổn hoặc mô mềm, liều và số lần dùng prednisolon phosphat tùy thuộc vào mức độ viêm, kích thước và nơi khu trú của vùng tổn thương. Liều thường dùng từ 2 - 30 mg, lặp lại từ 3 ngày đến 3 tuần một lần. Cần nhớ rằng tiêm trong khớp nhiều lần có thể gây tổn hại mô khớp. Với những khớp lớn như khớp gối, có thể dùng 10 - 20 mg prednisolon natri phosphat. Với những khớp nhỏ hơn, 4 - 5 mg có thể thích hợp. Liều dùng cho bao hoạt dịch là 10 - 15 mg, cho hạch là 5 - 10 mg. Ðể tiêm vào mô mềm, liều thay đổi từ 10 - 30 mg.

Tương tác

Prednisolon là chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450, và là cơ chất của enzym P450 CYP 3A, do đó thuốc này tác động đến chuyển hóa của ciclosporin, erythromycin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin.

Phenytoin, phenobarbital, rifampicin và các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết có thể làm giảm hiệu lực của prednisolon.

Prednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.

Tránh dùng đồng thời prednisolon với thuốc chống viêm không steroid vì có thể gây loét dạ dày.

Bảo quản

Bảo quản trong đồ đựng kín, ở nhiệt độ 15 – 25 độ C. Tránh ánh sáng.

Bảo quản dung dịch prednisolon đã pha ở nhiệt độ 15 – 30 độ C và dùng trong vòng 48 giờ.

Hỗn hợp tiêm để ở nhiệt độ 25 độ C và ở tủ lạnh (4 độ C) bền vững được 48 giờ.

Quá liều và xử trí

Những triệu chứng quá liều gồm biểu hiện hội chứng dạng Cushing, yếu cơ, và loãng xương, chỉ xảy ra khi dùng glucocorticoid dài ngày.

Trong những trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid.

Quy chế

Thuốc độc bảng B.

Bài viết cùng chuyên mục

Prevacid

Lansoprazole được đào thải hoàn toàn sau khi được biến đổi sinh học chủ yếu ở gan. Các sản phẩm chuyển hóa của lansoprazole không có hoạt tính cũng như không có độc tính, được đào thải chủ yếu ở mật.

Polygelin

Polygelin là một chất trùng hợp có khối lượng phân tử trung bình 30.000 được tạo thành do liên kết chéo các polypeptid lấy từ gelatin đã biến chất với di - isocyanat để tạo thành các cầu urê.

Paclitaxel

Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp.

Quetiapin Stada: thuốc điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Quetiapin fumarat là một thuốc trị chứng loạn tâm thần không điển hình thuộc nhóm dibenzothiazepin. Thuốc có ái lực với thụ thể serotonin (5-HT2), histamin (H1) và α1-, α2-adrenergic cũng như với các thụ thể D1-, D2-dopamin.

Pristinamycin: thuốc kháng khuẩn họ streptogramin

Nếu dị ứng với các betalactamin, pristinamycin được chỉ định để dự phòng viêm màng trong tim nhiễm khuẩn trong các thủ thuật chăm sóc răng, hoặc ở đường hô hấp trên trong điều trị ngoại trú

Parafin

Parafin lỏng là hỗn hợp hydrocarbon no, lỏng, có nguồn gốc từ dầu lửa, có tác dụng như một chất làm trơn, làm mềm phân, làm chậm sự hấp thu nước nên được dùng làm thuốc nhuận tràng.

Pranstad: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin

Pranstad 1 được dùng đơn trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục trong điều trị đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) ở bệnh nhân có glucose huyết cao không kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần.

Pancrelase

Để giữ cho pancrélase còn tác dụng tốt, không được trộn với thức ăn nóng trên 600C.

Phenoxybenzamine

Phenoxybenzamine là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh cao huyết áp (tăng huyết áp) do u tủy thượng thận.

Poly Pred

Poly-Pred được chỉ định để điều trị các rối loạn về mắt cần điều trị bằng liệu pháp kháng viêm, và những biến chứng ở mắt gây ra bởi tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm đối với Neomycine và/hoặc Polymyxine.

Propylthiouracil (PTU)

Propylthiouracil (PTU) là dẫn chất của thiourê, một thuốc kháng giáp. Thuốc ức chế tổng hợp hormon giáp bằng cách ngăn cản iod gắn vào phần tyrosyl của thyroglobulin.

Pyrantel pamoate

Pyrantel pamoate là một loại thuốc kê đơn dùng để loại bỏ giun đũa hoặc giun kim. Tên thương hiệu: Pin Rid, Pin X.

Protamin sulfat

Protamin sulfat là một protein đơn giản có trọng lượng phân tử thấp, chứa nhiều arginin và có tính base mạnh. Khi dùng đơn độc, thuốc có tác dụng chống đông máu yếu.

Polymyxin B

Polymyxin là nhóm những chất kháng sinh có mối liên quan chặt chẽ do các chủng Bacillus polymyxa tạo nên. Hoạt tính kháng khuẩn của polymyxin B hạn chế trên các vi khuẩn Gram âm.

Polyethylene Glycol 3350

Polyethylene Glycol 3350 là thuốc kê đơn và thuốc OTC dùng để điều trị táo bón. Tên biệt dược: ClearLax, GaviLAX, Gialax, Glycolax, HealthyLax, MiraLax, PEG3350, SunMark ClearLax.

Pitavastatin

Pitavastatin là thuốc kê đơn dùng để điều trị cholesterol cao ở người lớn. Giảm cholesterol có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim và xơ cứng động mạch, những tình trạng có thể dẫn đến đau tim, đột quỵ và bệnh mạch máu.

Predstad: thuốc điều trị viêm và dị ứng

Phản ứng phụ thường gặp, dễ cáu gắt, tâm trạng chán nản và không ổn định, ý nghĩ tự tử, phản ứng tâm thần, hưng cảm, hoang tưởng.

Pharmatex

Benzalkonium chlorure đồng thời vừa là thuốc diệt tinh trùng vừa là thuốc sát trùng. Chất này phá vỡ màng của tinh trùng. Trên phương diện dược lý, tác dụng diệt tinh trùng chia làm hai giai đoạn.

Phenoxymethyl penicillin

Phenoxymethyl penicilin, được dùng tương tự như benzylpenicilin, trong điều trị hoặc phòng các nhiễm khuẩn, gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm.

Pyrimethamin

Pyrimethamin là một diaminopyrimidin có cấu trúc gần với trimethoprim. Thuốc có hiệu quả trên giai đoạn hồng cầu của Plasmodium falciparum và kém hơn trên P. vivax, P. ovale và P. malariae.

Kali Phosphates IV

Thuốc bổ sung điện giải. Kali Phosphates IV là thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng hạ phosphat máu.

Phenylephrine PO

Phenylephrine PO là thuốc kê đơn cũng như thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị nghẹt mũi.

Phenelzine

Thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế MAO. Phenelzine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng trầm cảm cho người lớn và người già.

Pataday

Không dùng tiêm hoặc uống. Không để đầu nhỏ thuốc của lọ chạm mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ bề mặt nào. Không dùng điều trị kích ứng mắt liên quan đến kính áp tròng.

Procain hydrochlorid: Chlorhydrate De Procaine Lavoisier, Novocain, thuốc gây tê

Procain đã được dùng gây tê bằng đường tiêm, phong bế dây thần kinh ngoại biên và cũng được dùng làm dung dịch để làm ngừng tim tạm thời trong phẫu thuật tim