- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần P
- Pred Forte: thuốc chữa viêm mi mắt kết mạc viêm giác mạc
Pred Forte: thuốc chữa viêm mi mắt kết mạc viêm giác mạc
Pred Forte là glucocorticoid, thuốc dùng chữa các chứng viêm đáp ứng với steroid trong viêm mi mắt và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và phân thùy trước nhãn cầu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Allergan.
Thành phần
Mỗi mL: Prednisolon acetat 10mg.
Dược lực học
Prednisolon acetat là một glucocorticoid, trên cơ sở trọng lượng, có tác dụng kháng viêm gấp 3 đến 5 lần so với hydrocortison. Các glucocorticoid có tác động ức chế phù nề, lắng sợi fibrin, giãn mao mạch và di chuyển thực bào trong viêm cấp tính, cũng có đáp ứng tốt trên sự tăng sinh mao mạch, lắng collagen và lên sẹo.
Dược động học
Chưa có dữ liệu.
Chỉ định và công dụng
Các chứng viêm đáp ứng với steroid trong viêm mi mắt và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và phân thùy trước nhãn cầu.
Liều lượng và cách dùng
Thuốc tra mắt.
Nhỏ 1 đến 2 giọt vào túi kết mạc từ 2 đến 4 lần trong ngày. Trong 24 đến 48 giờ đầu, liều có thể tăng lên 2 giọt mỗi giờ.
Lưu ý không nên ngưng thuốc sớm.
Thận trọng lúc dùng
Đã ghi nhận việc sử dụng corticoïde nhỏ mắt liều cao hoặc kéo dài gây đục thủy tinh thể dưới bao sau.
Nên thận trọng trong điều trị đối với bệnh nhân có tiền sử viêm giác mạc do herpès.
Cảnh báo
Đối với các bệnh gây mỏng giác mạc, đã ghi nhận trường hợp thủng giác mạc do sử dụng steroid tại chỗ. Việc dùng kéo dài các corticosteroid tại chỗ được coi là nguyên nhân gây mỏng giác mạc và củng mạc. Dùng corticosteroid tại chỗ trong các ca bệnh mỏng giác mạc và củng mạc có thể dẫn đến thủng.
Vì Pred Forte không chứa hoạt chất kháng khuẩn nên nếu có bệnh lý nhiễm trùng phải lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.
Các bệnh nhiễm trùng mắt mưng mủ cấp tính hoặc không được điều trị có thể bị che lấp hoặc gia tăng khi sử dụng steroid tại chỗ, dùng kéo dài có thể làm giảm đáp ứng miễn dịch trong các tế bào mô mắt, vì vậy làm tăng khả năng nhiễm trùng thứ phát.
Sử dụng steroid nội nhãn có thể làm kéo dài liệu trình điều trị và có thể làm trầm trọng thêm mức độ nặng của nhiều bệnh nhiễm virus ở mắt (bao gồm Herpes simplex). Cần hết sức thận trọng khi dùng steroid điều trị cho bệnh nhân có tiền sử nhiễm Herpes simplex và cần phải theo dõi bằng soi kính hiển vi đèn khe thường xuyên, bắt buộc.
Đã ghi nhận có sự trùng hợp một cách ngẫu nhiên hiện tượng giác mạc bị nhiễm nấm khi sử dụng steroid tại chỗ trong thời gian dài, phải đề phòng sự lan tràn của nấm trong bệnh loét giác mạc dai dẳng đã được hoặc đang được điều trị với steroid. Nên thực hiện cấy nấm khi thích hợp.
Sử dụng corticosteroid tại chỗ kéo dài có thể làm tăng nhãn áp ở những cá thể nhạy cảm. Điều này có thể dẫn đến bệnh glaucoma, tổn thương dây thần kinh thị giác, khiếm khuyết về thị lực và thị trường. Cần thận trọng khi sử dụng steroid khi có sự hiện diện của bệnh glaucoma. Nên kiểm tra nhãn áp thường xuyên, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị glaucoma.
Nên xem xét khả năng ức chế tuyến thượng thận khi sử dụng steroid tại chỗ liều cao thường xuyên, kéo dài, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và trẻ em.
Không nên dùng thuốc nhỏ mắt có chứa corticosteroid hơn 10 ngày, ngoại trừ dưới sự giám sát mắt nghiêm ngặt và kiểm tra thường xuyên nhãn áp.
Chất bảo quản benzalkonium clorid trong Pred Forte có thể được hấp thu và làm đổi màu kính sát tròng mềm. Cần hướng dẫn những bệnh nhân mang kính sát tròng mềm tháo kính sát tròng ra trước khi sử dụng hỗn dịch này và chờ ít nhất 15 phút sau khi nhỏ Pred Forte khi mang kính sát tròng mềm trở lại.10. Để phòng ngừa tổn thương mắt hoặc nhiễm bẩn, cần thận trọng tránh để đầu lọ thuốc hoặc tuýp thuốc chạm vào mắt hoặc bất kỳ bề mặt khác. Việc sử dụng lọ thuốc hoặc tuýp thuốc nhiều hơn một người có thể làm lây lan nhiễm trùng. Giữ lọ thuốc hoặc tuýp thuốc được đóng kín khi không sử dụng.
Nếu các dấu hiệu và triệu chứng không cải thiện sau 2 ngày, bệnh nhân cần được đánh giá lại.
Độ an toàn và hiệu quả của corticosteroid ở trẻ em chưa được xác định.
Không quan sát thấy sự khác biệt tổng thể về độ an toàn hoặc hiệu quả giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn.
Quá liều
Quá liều thuốc dùng tại chỗ ở mắt không thường gây ra vấn đề cấp tính. Nếu vô ý nuốt phải, uống nước để làm loãng thuốc.
Chống chỉ định
Nhiễm trùng mắt mưng mủ chưa được điều trị, viêm giác mạc nông (hoặc biểu mô) do Herpes simplex (viêm giác mạc dạng đuôi gai), bệnh đậu mùa, bệnh thủy đậu và hầu hết các bệnh nhiễm virus khác của giác mạc và kết mạc, nhiễm Mycobacterium như bệnh lao mắt, bệnh nấm cấu trúc mắt và mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương tác
Chưa có dữ liệu.
Tác dụng ngoại ý
Gây tăng nhãn áp kèm theo tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị trường. Còn có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau; nhiễm trùng thứ phát do nấm hoặc do các virus được phóng thích từ mô mắt; thủng nhãn cầu khi dùng trong trường hợp mỏng giác mạc hoặc củng mạc; chậm lành vết thương. Những chế phẩm chứa corticosteroid là nguyên nhân gây bệnh viêm màng mạch nho trước cấp tính hoặc làm thủng nhãn cầu. Giãn đồng tử, mất khả năng điều trị thị lực và hiện tượng sụp mi mắt hiếm khi xảy ra khi sử dụng corticosteroid tại chỗ. Một số tác dụng phụ toàn thân có thể xảy ra khi sử dụng steroid liều cao. Rất hiếm trường hợp nhiễm độc toàn thân do dùng Quá liều corticoid sau khi dùng steroid tại chỗ.
Các tác dụng phụ sau đây đã được xác định trong quá trình sử dụng Pred Forte sau khi được phê duyệt. Do các tác dụng này được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không phải luôn luôn có thể ước tính đáng tin cậy về tần suất của những tác dụng này hoặc thiết lập mối quan hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc.
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn, mề đay.
Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu.
Rối loạn mắt: Đục thủy tinh thể dưới bao sau, kích ứng mắt, xuyên thủng mắt (thủng củng mạc hoặc giác mạc), cảm giác có dị vật trong mắt, tăng nhãn áp, giãn đồng tử, sung huyết mắt, nhiễm trùng mắt (bao gồm nhiễm khuẩn, nhiễm nấm và nhiễm virus), nhìn mờ/rối loạn thị giác.
Rối loạn tiêu hóa: Loạn vị giác.
Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban.
Thận trọng
Đã ghi nhận hiện tượng đục thủy tinh thể dưới bao sau sau khi sử dụng corticosteroid tại chỗ liều cao và kéo dài trong nhãn khoa. Viêm màng mạch nho trước cấp tính có thể xảy ra ở một số cá thể nhạy cảm.
Việc sử dụng steroid sau phẫu thuật đục nhân mắt có thể làm chậm lành vết mổ và làm tăng khả năng nhiễm chứng mụn rộp. Nếu có các dấu hiệu mẫn cảm hoặc xảy ra các phản ứng nghiêm trọng, ngưng dùng thuốc ngay. Hiện tượng mẫn cảm chéo giữa các corticosteroid đã được chứng minh đầy đủ.
Sau khi nhỏ thuốc, bệnh nhân có thể bị nhìn mờ thoáng qua, điều này có thể làm suy giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi nhìn rõ trở lại.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ 15°-25°C. Giữ lọ thuốc ở thế thẳng đứng. Tránh để đông lạnh.
Trình bày và đóng gói
Hỗn dịch nhỏ mắt: lọ 5mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Plasminogen
Plasminogen là plasminogen có nguồn gốc từ huyết tương của con người được sử dụng để điều trị tình trạng thiếu hụt plasminogen loại 1 (hypoplasminogenemia).
Potassium iodide
Potassium iodide là thuốc chẹn tuyến giáp được chỉ định để giúp ngăn chặn iốt phóng xạ xâm nhập vào tuyến giáp trong trường hợp khẩn cấp về bức xạ hạt nhân.
Panangin
Trong khi điều trị bằng glycoside tim, Panangin bù lại sự suy giảm hàm lượng K+ và Mg2+ của cơ cột sống, cơ tim, huyết tương, hồng cầu gây ra do thuốc.
Polyethylene Glycol & Electrolytes
Thuốc nhuận tràng thẩm thấu Polyethylene Glycol & Electrolytes là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn dùng để điều trị táo bón và chuẩn bị đi tiêu.
Peflacine
Vì liên cầu khuẩn và phế cầu khuẩn chỉ nhạy cảm trung gian với pefloxacine do đó không nên sử dụng tiên khởi Peflacine cho các trường hợp nghi ngờ nhiễm các chủng vi khuẩn này.
Potassium acid phosphate
Potassium acid phosphate được sử dụng để điều trị độ pH trong nước tiểu tăng cao. Tên biệt dược: KPhos Original và NeutraPhos.
Ponstan
Khi bắt đầu điều trị, cần tăng cường theo dõi thể tích bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân bị suy tim, suy gan hay suy thận mạn tính.
Physiotens
Liều khởi đầu 0,2 mg/ngày, liều tối đa 0,6 mg/ngày, chia làm 2 lần. Liều tối đa 1 lần dùng là 0,4 mg. Chỉnh liều theo đáp ứng từng người. Bệnh nhân suy thận: liều lượng phải theo yêu cầu từng người.
Primperan
Trường hợp dùng bằng đường uống, metoclopramide được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 50% đối với dạng viên.
Panadol Trẻ em Viên sủi
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai.
Piracetam
Piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Plenyl
Các biểu hiện quá liều vitamine A có thể xảy ra trong: Trường hợp chỉ định dùng liều quan trọng kéo dài, hoặc cũng có thể xảy ra ở trường hợp hấp thu một liều rất lớn ở trẻ nhũ nhi.
Piperacillin (Tazobactam Kabi)
Nhiễm trùng mức độ trung bình-nặng ở người lớn, thiếu niên và người cao tuổi (như viêm phổi bệnh viện; nhiễm trùng đường tiểu có biến chứng (kể cả viêm bể thận), trong ổ bụng, da và mô mềm.
Kali Phosphates IV
Thuốc bổ sung điện giải. Kali Phosphates IV là thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng hạ phosphat máu.
Provironum
Khi dùng Provironum, số lượng và chất lượng của tinh trùng cũng như nồng độ fructose trong lúc xuất tinh có thể được cải thiện hay trở về bình thường, do đó làm tăng cơ hội có con.
Potassium citrate/citric acid
Potassium citrate/citric acid là một loại thuốc kết hợp dùng để làm cho nước tiểu bớt axit hơn, giúp thận loại bỏ axit uric, từ đó giúp ngăn ngừa bệnh gút và sỏi thận.
Podofilox
Nhóm thuốc: Thuốc tiêu sừng. Podofilox là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị mụn cóc sinh dục ở người lớn.
Pantoloc
Nói chung, không nên dùng Pantoloc cho các trường hợp có tiền sử nhạy cảm với một trong các thành phần của Pantoloc hoặc với thuốc dùng phối hợp cùng Pantoloc.
Piperacillin
Piperacilin là một ureido penicilin phổ rộng, có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Pimecrolimus
Thuốc ức chế miễn dịch. Pimecrolimus là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm da dị ứng.
Parafin
Parafin lỏng là hỗn hợp hydrocarbon no, lỏng, có nguồn gốc từ dầu lửa, có tác dụng như một chất làm trơn, làm mềm phân, làm chậm sự hấp thu nước nên được dùng làm thuốc nhuận tràng.
Ponesimod
Ponesimod là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng, bao gồm hội chứng cô lập trên lâm sàng, bệnh tái phát và bệnh tiến triển thứ phát đang hoạt động.
Protriptyline
Tên biệt dược: Vivactil. Protriptyline là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị trầm cảm.
Pentaglobin: phối hợp điều trị nhiễm trùng nặng
Nhiễm trùng nặng phối hợp kháng sinh như nhiễm trùng huyết, shock nhiễm trùng, viêm phúc mạc, viêm phổi, nhiễm trùng sơ sinh, mổ tim có nguy cơ cao.
Pediasure
Bột PediaSure khi pha với nước, cung cấp nguồn dinh dưỡng đầy đủ và cân đối cho trẻ từ 1 đến 10 tuổi. Có thể dùng PediaSure như nguồn dinh dưỡng thay thế bữa ăn.