Ponstan

2011-08-31 03:59 PM

Khi bắt đầu điều trị, cần tăng cường theo dõi thể tích bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân bị suy tim, suy gan hay suy thận mạn tính.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nang 250 mg: Vỉ 10 viên, hộp 50 vỉ.

Viên nén bao phim 500 mg: Vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ.

Thành phần

Mỗi 1 viên: Acide méfénamique 250mg, 500mg.

Dược lực học

Kháng viêm không stéroide, giảm đau (M : hệ vận động,: hệ tiết niệu - sinh dục). Acide méfénamique là một thuốc kháng viêm không stéroide, thuộc nhóm fénamate, có:

Tác động giảm đau.

Tác động kháng viêm.

Tác động ức chế sự tổng hợp các prostaglandine.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống thuốc, acide mefenamique được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng sau hơn 2 giờ. Các nồng độ trong huyết tương được ghi nhận là tỷ lệ với liều dùng ; không có hiện tượng tích lũy thuốc.

Phân phối

Thời gian bán hủy trong huyết tương từ 2 đến 4 giờ; thuốc được khuếch tán đầu tiên đến gan và thận trước khi đến các mô khác ; acide m f namique qua được hàng rào nhau thai và có thể được bài tiết qua sữa mẹ dưới dạng vết ; thuốc có khả năng liên kết cao với protéine huyết tương.

Chuyển hóa

Acide méfénamique và hai chất chuyển hóa không có hoạt tính của nó (dẫn xuất hydroxyméthyl và dẫn xuất carboxyl) được chuyển hóa ở gan dưới dạng liên hợp với acide glucuronique.

Bài tiết

Ở người, khoảng xấp xỉ 67% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa liên hợp và một tỷ lệ thấp (khoảng 6%) dưới dạng acide méfénamique liên hợp; 10 đến 20% liều dùng được bài tiết qua phân trong 3 ngày, dưới dạng dẫn xuất carboxyl.

Chỉ định

Điều trị các triệu chứng đau từ nhẹ đến trung bình (nhức đầu, đau răng).

Đau ở bộ máy vận động.

Đau bụng kinh sau khi đã xác định bệnh căn.

Rong kinh chức năng.

Chống chỉ định

Tuyệt đối

Đã biết chắc chắn bị quá mẫn cảm với acide méfénamique và với các chất có tác động tương tự như các thuốc kháng viêm không stéroide khác, aspirine.

Loét dạ dày tá tràng đang tiến triển.

Suy tế bào gan nặng.

Suy thận nặng.

Phụ nữ đang mang thai (từ tháng thứ 6 trở đi): xem mục Lúc có thai và Lúc nuôi con bú.

Tương đối

Chống chỉ định tương đối khi dùng chung với:

Các thuốc kháng viêm không stéroide khác, kể cả các salicylate liều cao, thuốc chống đông dạng uống, héparine dạng tiêm, lithium, méthotrexate liều cao và ticlopidine (xem mục Tương tác thuốc).

Thận trọng

Chú ý đề phòng

Do đôi khi có thể gây các biểu hiện nặng ở dạ dày-ruột khi dùng cho bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc chống đông, nên đặc biệt theo dõi sự xuất hiện các triệu chứng trên đường tiêu hóa.

Trường hợp bị xuất huyết dạ dày - ruột, phải ngưng thuốc lập tức.

Nếu xảy ra tiêu chảy có liên quan đến việc dùng thuốc, nên ngưng điều trị.

Phải thận trọng khi sử dụng acide méfénamique trong các bệnh nhiễm khuẩn hoặc có nguy cơ bị nhiễm khuẩn ngay cả khi được kiểm soát tốt do acide méfénamique có thể làm giảm khả năng đề kháng tự nhiên của cơ thể chống lại nhiễm trùng và che lấp các dấu hiệu và triệu chứng thông thường của nhiễm trùng.

Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 14 tuổi vẫn chưa được xác định.

Thận trọng lúc dùng

Nếu cần có thể giảm liều ở người lớn tuổi.

Ở một số người có thể xảy ra cơn hen suyễn có thể do dị ứng với aspirine hay với các thuốc kháng viêm không stéroide. Chống chỉ định acide mefenamique trong trường hợp này.

Khi bắt đầu điều trị, cần tăng cường theo dõi thể tích bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân bị suy tim, suy gan hay suy thận mạn tính, ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, sau phẫu thuật lớn có làm giảm thể tích máu, và đặc biệt là ở bệnh nhân lớn tuổi.

Lái xe và vận hành máy móc

Dùng thuốc này có thể gây chóng mặt và ngủ gật.

Lúc có thai

Ở người, không có tác dụng gây dị dạng đặc biệt nào được ghi nhận. Tuy nhiên cần phải làm thêm nhiều nghiên cứu dịch tể học để kết luận chắc chắn là không có nguy cơ này. Trong quý 3 của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandine đều có thể gây:

Trên bào thai: Độc tính trên tim phổi (tăng áp lực phổi với đóng sớm kênh động mạch), rối loạn chức năng thận có thể đi đến suy thận với ít nước ối ;

Ở mẹ và đứa trẻ: Vào cuối thai kỳ, có thể kéo dài thời gian máu chảy.

Ngoài việc phải thật giới hạn khi sử dụng trong sản khoa và nếu sử dụng phải tăng cường theo dõi, chỉ nên kê toa thuốc kháng viêm không st roide trong 5 tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định bắt đầu từ tháng thứ sáu.

Lúc nuôi con bú

Thuốc kháng viêm không steroide được bài tiết qua sữa mẹ, do đó nên thận trọng tránh kê toa cho phụ nữ đang trong giai đoạn nuôi con bằng sữa mẹ.

Tương tác

Dùng đồng thời acide méfénamique với các thuốc được liệt kê dưới đây cần phải tăng cường theo dõi tình trạng lâm sàng và sinh học của bệnh nhân.

Không nên phối hợp

Thuốc chống đông dạng uống, héparine dạng tiêm : tăng nguy cơ xuất huyết do thuốc kháng viêm không stéroide ức chế chức năng của tiểu cầu, đồng thời tấn công lên niêm mạc dạ dày tá tràng. Nếu buộc phải phối hợp, cần theo dõi lâm sàng và sinh học chặt chẽ.

Các thuốc kháng viêm không stéroide khác, kể cả các salicylate liều cao: Tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do hiệp đồng tác dụng.

Lithium (mô tả cho rất nhiều thuốc kháng viêm không st roide): Tăng lithium huyết có thể đến các giá trị gây độc, do làm giảm sự bài tiết lithium ở thận. Nếu cần, theo dõi chặt chẽ lithium huyết và chỉnh liều lithium trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng dùng thuốc kháng viêm không stéroide.

Méthotrexate liều cao ≥ 15 mg/tuần: Tăng độc tính trên máu của méthotrexate do làm giảm sự thanh thải chất này ở thận.

Ticlopidine: Tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do hiệp đồng tác dụng. Nếu buộc phải phối hợp, tăng cường theo dõi lâm sàng và sinh học, kể cả thời gian máu chảy.

Thận trọng khi phối hợp

Thuốc lợi tiểu: Có nguy cơ gây suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước, do giảm lọc ở cầu thận tiếp theo việc giảm tổng hợp prostaglandine ở thận. Cung cấp nước cho bệnh nhân và theo dõi chức năng thận trong thời gian đầu điều trị phối hợp.

Méthotrexate liều thấp < 15 mg/tuần: Tăng độc tính trên máu của méthotrexate do các thuốc kháng viêm không stéroide nói chung làm giảm sự thanh thải của chất này ở thận. Kiểm tra huyết đồ hàng tuần trong các tuần lễ đầu điều trị phối hợp. Tăng cường theo dõi nếu chức năng thận bị hỏng, kể cả ở mức độ nhẹ, cũng như ở người lớn tuổi.

Pentoxifylline: Tăng nguy cơ xuất huyết. Tăng cường theo dõi lâm sàng và kiểm tra thường xuyên thời gian máu chảy.

Zidovudine: Tăng độc tính trên dòng hồng cầu do tác động lên các hồng cầu lưới, với gây thiếu máu nặng xảy ra sau 8 ngày dùng thuốc kháng viêm không stéroide. Kiểm tra công thức máu và lượng hồng cầu lưới sau 8 đến 15 ngày dùng thuốc kháng viêm không stéroide.

Lưu ý khi phối hợp

Thuốc trị cao huyết áp như thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu (do suy luận từ indométacine): Làm giảm hiệu lực của thuốc trị cao huyết áp do thuốc kháng viêm không stéroide ức chế các prostaglandine gây giãn mạch.

Dụng cụ đặt trong tử cung: Còn đang tranh cãi về khả năng có thể làm giảm tác dụng của dụng cụ đặt trong tử cung.

Thuốc làm tan huyết khối: Tăng nguy cơ xuất huyết.

Tác dụng phụ

Tác dụng trên dạ dày ruột

Thường gặp một số rối loạn trên dạ dày ruột như tiêu chảy, buồn nôn kèm theo ói hoặc không, đau dạ dày, một số trường hợp nặng cần phải ngưng thuốc ; chán ăn, ợ nóng, đầy hơi, táo bón, lo t đường tiêu hóa có xuất huyết hoặc không. Trường hợp gây xuất huyết xảy ra thường hơn khi dùng liều cao.

Uống thuốc trong bữa ăn sẽ làm giảm khả năng xảy ra các tác dụng ngoại ý; mức độ xảy ra tác dụng ngoại ý có liên quan đến liều lượng, và thường sẽ giảm khi giảm liều và có thể ngay sau khi ngưng thuốc.

Phản ứng quá mẫn

Trên da: Ban, mẩn ngứa...

Đường hô hấp: Có thể xảy ra cơn hen phế quản ở một số người, nhất là những người bị dị ứng với aspirine và các thuốc kháng viêm không stéroide khác.

Tác dụng trên thận: Suy thận với hoại tử nhú thận đã được ghi nhận ở một số người lớn tuổi và bị mất nước. Hãn hữu có thể gặp: Đái ra máu và khó tiểu tiện.

Tác dụng trên cơ quan tạo máu

Những trường hợp thiếu máu huyết giải do tự miễn đã được ghi nhận sau khi dùng liên tục acide méfénamique trên 12 tháng, thường sẽ tự hồi phục khi ngưng thuốc.

Cũng ghi nhận thấy: Giảm hematocrite trên 2 đến 5% bệnh nhân trường hợp dùng kéo dài; ngoại lệ : giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, ban xuất huyết tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu toàn thể, giảm sản tủy.

Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương

Chóng mặt, ngủ gật, căng thẳng, nhức đầu, rối loạn thị giác.

Các tác dụng khác

Ngứa mắt, đau tai, ra nhiều mồ hôi, bất thường chức năng gan nhẹ, tăng nhu cầu về insuline ở bệnh nhân bị tiểu đường, đánh trống ngực, khó thở và mất khả năng nhìn màu (hồi phục khi ngưng thuốc).

Liều lượng, cách dùng

Dùng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Điều trị đau : 0,75 đến 1,5 g/ngày, chia làm 3 lần. Giảm liều cho người lớn tuổi.

Điều trị đau bụng kinh: 1,5 g/ngày, chia làm 3 lần.

Điều trị rong kinh chức năng: 1,5 g/ngày chia làm 3 lần uống ngay ngày đầu tiên của chu kỳ cho đến khi kinh nguyệt bình thường trở lại, không dùng quá 5 ngày.

Thuốc được uống với một ly nước, trong các bữa ăn.

Quá liều

Chuyển ngay lập tức đến bệnh viện. Rửa dạ dày.

Dùng than hoạt tính để làm giảm sự hấp thu của acide méfénamique. Điều trị triệu chứng.

Bài viết cùng chuyên mục

Pretomanid

Pretomanid là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh lao đa kháng thuốc (MDR) ở người lớn.

Polygelin

Polygelin là một chất trùng hợp có khối lượng phân tử trung bình 30.000 được tạo thành do liên kết chéo các polypeptid lấy từ gelatin đã biến chất với di - isocyanat để tạo thành các cầu urê.

Potassium acid phosphate

Potassium acid phosphate được sử dụng để điều trị độ pH trong nước tiểu tăng cao. Tên biệt dược: KPhos Original và NeutraPhos.

Polyethylene Glycol/Electrolytes & Bisacodyl

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu Polyethylene Glycol/Electrolytes & Bisacodyl được sử dụng để làm sạch ruột như một sự chuẩn bị cho nội soi ở người lớn.

Pyridostigmin bromid

Pyridostigmin bromid là một hợp chất amoni bậc bốn gây ức chế hoạt tính enzym cholinesterase có tác dụng giống neostigmin, nhưng tác dụng xuất hiện chậm và kéo dài hơn.

Pravastatin

Thuốc ức chế HMG-CoA Reductase, Thuốc hạ lipid máu, Statin. Pravastatin được chỉ định để phòng ngừa bệnh tim mạch và điều trị tăng lipid máu.

Picaroxin: thuốc Ciprofloxacin chỉ định điều trị nhiễm khuẩn

Cần thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin cho bệnh nhân mắc bệnh động kinh hoặc có tiền sử rối loạn hệ thần kinh trung ương và chỉ nên dùng khi lợi ích điều trị được xem là vượt trội so với nguy cơ gặp phải những tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương.

Palivizumab: kháng thể dự phòng nhiễm vi rút đường hô hấp

Palivizumab có phổ kháng virus hẹp, chỉ tác dụng kháng virus hợp bào hô hấp, thuốc có tác dụng đối với cả 2 chủng phụ A và B, là 2 chủng chính của virus hợp bào hô hấp

Piroxicam

Piroxicam gây nguy cơ tăng áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh, do đóng ống động mạch trước khi sinh nếu các thuốc này được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Polycarbophil

Polycarbophil là một loại thuốc không kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng táo bón. Tên biệt dược: FiberCon, Fiber Lax, Equalactin, FiberNorm, Mitrolan.

Polidocanol

Nhóm thuốc: Chất gây xơ. Polidocanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch ở người lớn.

Penicilamin

Penicilamin dùng đường uống là một tác nhân giải độc trong điều trị bệnh Wilson, cystin niệu và nhiễm độc kim loại nặng. Nó còn được dùng điều trị viêm khớp dạng thấp, nhưng là thứ yếu.

Paringold

Điều trị hỗ trợ nhồi máu cơ tim cấp, đặc biệt người có nguy cơ cao (bị sốc, suy tim sung huyết, loạn nhịp kéo dài (nhất là rung nhĩ), nhồi máu cơ tim trước đó). Điều trị huyết khối nghẽn động mạch.

Podophyllin

Podophyllin là thuốc kê đơn dùng để điều trị mụn cóc sinh dục và hậu môn ở người lớn. Tên biệt dược: Podocon-25.

Polystyrene Sulfonate

Polystyrene Sulfonate là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng tăng kali máu. Tên biệt dược: SPS, Kayexalate, Kionex, Kalexate.

Pulvo 47 Neomycine

Dùng thuốc trên những bệnh da mãn tính, eczema và viêm da chủ yếu do ứ dịch. Nếu xuất hiện phản ứng không dung nạp thuốc, phải ngừng điều trị và hỏi ý kiến bác sĩ.

Piascledine 300

Trên lâm sàng, cho đến nay chưa có dữ liệu đầy đủ để đánh giá về khả năng gây dị dạng hay độc đối với bào thai của Piasclédine khi sử dụng thuốc này trong thời gian mang thai.

Pramoxine/calamine

Pramoxine/calamine bôi tại chỗ là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm ngứa, đau và khó chịu do ngộ độc cây thường xuân, gỗ sồi và cây thù du.

Polyethylene glycol 400/propylene glycol

Polyethylene glycol 400/propylene glycol nhãn khoa là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để điều trị khô mắt.

Pregabalin Sandoz

Điều trị đau thần kinh nguồn gốc trung ương và ngoại vi, rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn. Điều trị bổ trợ động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể ở người lớn.

Perphenazine

Perphenazine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng nấc khó chữa, tâm thần phân liệt, buồn nôn và nôn.

Protriptyline

Tên biệt dược: Vivactil. Protriptyline là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị trầm cảm.

Piperazin

Piperazin là một base hữu cơ dị vòng được dùng rộng rãi làm thuốc giun. Khởi đầu, thuốc được dùng để điều trị bệnh gút, nhưng hiện nay thuốc được dùng để điều trị bệnh giun đũa và giun kim.

Pygeum

Pygeum là một loại thảo dược bổ sung thường được sử dụng để điều trị chứng viêm, bệnh thận, các vấn đề về tiết niệu, sốt rét, đau dạ dày, sốt, tiểu khó, sốt, điên loạn và viêm tuyến tiền liệt.

Pulmicort Respules: thuốc điều trị hen và viêm thanh khí phế quản cấp

Thuốc điều trị hen phế quản, viêm thanh khí quản quản cấp ở nhũ nhi và trẻ em, có thể được sử dụng khi cần thiết phải thay hoặc giảm liều steroid