Phenytoin
Phenytoin là dẫn chất hydantoin có tác dụng chống co giật và gây ngủ nên được dùng chống động kinh cơn lớn và động kinh cục bộ khác và cả động kinh tâm thần vận động.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Phenytoin.
Loại thuốc: Thuốc chống động kinh.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 50 mg, 100 mg phenytoin; nang tác dụng kéo dài và nang tác dụng nhanh chứa 30 mg, 100 mg phenytoin; dịch treo (hỗn dịch): 30 mg/5 ml và 125 mg/5 ml; thuốc tiêm 50 mg phenytoin natri (50 mg/ml).
Tác dụng
Phenytoin là dẫn chất hydantoin có tác dụng chống co giật và gây ngủ nên được dùng chống động kinh cơn lớn và động kinh cục bộ khác và cả động kinh tâm thần vận động. Thuốc không được dùng chống động kinh cơn nhỏ. Phenytoin rút ngắn cơn phóng điện và có tác dụng ổn định màng, làm hạn chế sự lan truyền phóng điện trong ổ động kinh. Phối hợp với các thuốc chống động kinh khác rất phức tạp, nên tránh.
Chỉ định
Ðộng kinh cơn lớn, cơn động kinh cục bộ khác.
Ðộng kinh tâm thần - vận động.
Chống chỉ định
Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Quá mẫn với các dẫn chất hydantoin.
Thận trọng
Suy gan, suy thận, đái tháo đường. Ngừng điều trị nhanh có thể gây nguy cơ tăng số cơn động kinh, thậm chí nguy cơ trạng thái động kinh. Nguy cơ tăng sản lợi, do đó cần vệ sinh miệng tốt.
Thời kỳ mang thai
Phenytoin qua nhau thai; phải cân nhắc nguy cơ/lợi ích, vì thuốc có khả năng làm tăng khuyết tật thai nhi; cơn động kinh có thể tăng trong thai kỳ đòi hỏi phải tăng liều; chảy máu có thể xảy ra ở mẹ khi sinh và ở trẻ sơ sinh. Có thể tiêm vitamin K phòng chảy máu cho mẹ lúc đẻ và cho trẻ sơ sinh ngay sau khi sinh.
Thời kỳ cho con bú
Phenytoin tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp, nên mẹ dùng thuốc vẫn có thể cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Buồn ngủ, chóng mặt.
Nồng độ acid folic huyết thanh thấp.
Mất điều hòa, rung giật nhãn cầu, run đầu chi.
Tăng sản lợi.
Ngoại ban, mày đay, rậm lông.
Tăng transaminase.
Rối loạn thị giác.
Ít gặp
Khó tiêu, buồn nôn, nôn.
Bệnh hạch lympho (sốt, ngoại ban, hạch bạch huyết to).
Hiếm gặp
Luput ban đỏ toàn thân.
Giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, giảm tiểu cầu.
Blốc nhĩ thất.
Hội chứng Stevens - Johnson.
Viêm gan
Tăng glucose huyết, nhuyễn xương
Lú lẫn.
Xử trí
Dùng vitamin D để phòng ngừa nhuyễn xương. Một chương trình bắt buộc làm sạch răng do nhà chuyên môn thực hiện phối hợp với người bệnh tự làm vệ sinh trong 10 ngày đầu sử dụng phenytoin sẽ giảm tối thiểu tốc độ phát triển và mức độ nặng của tăng sản lợi. Hướng dẫn người bệnh vệ sinh răng miệng thích hợp, kể cả thận trọng trong sử dụng đều đặn bàn chải đánh răng và tăm. Kiểm tra chức năng gan, theo dõi công thức máu và dấu hiệu kém dung nạp thuốc để giảm liều kịp thời vì chỉ quá liều một ít đã có thể gây ngộ độc.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Liều phenytoin phải được điều chỉnh theo nhu cầu từng người bệnh để khống chế cơn động kinh, nên cần giám sát nồng độ thuốc trong huyết tương (10 - 20 microgam/ml).
Các tên thương mại khác nhau của phenytoin cũng như các dạng bào chế khác nhau của cùng một nhà sản xuất cũng có sinh khả dụng và tốc độ hòa tan khác nhau, do đó người bệnh cần tiếp tục dùng loại thuốc đã dùng ban đầu để ổn định bệnh, và nếu cần thay thuốc khác thì cần thiết phải ổn định lại.
Ðể giảm bớt kích ứng dạ dày, phenytoin phải uống cùng hoặc sau bữa ăn.
Nếu người bệnh đang dùng thuốc chống động kinh khác, mà chuyển sang phenytoin thì phải thực hiện dần dần, liều dùng có thể chồng lên nhau.
Khi tiêm tĩnh mạch, phải chọn một tĩnh mạch lớn, dùng kim to hoặc một ống thông tĩnh mạch để tiêm với tốc độ không được vượt quá 50 mg/phút. Tiêm nhanh có thể gây hạ huyết áp, trụy tim mạch hoặc ức chế hệ thần kinh trung ương, do thuốc tiêm có chất propylen glycol.
Không khuyến khích tiêm bắp vì hấp thu chậm và kích ứng tại chỗ.
Lắc hỗn dịch trước khi dùng. Chú ý khi sử dụng nang thuốc tác dụng kéo dài hoặc nang tác dụng nhanh. Chỉ nang thuốc tác dụng kéo dài mới được sử dụng 1 lần/ngày. Không nên dùng nang thuốc tác dụng nhanh 1 lần/ngày.
Thuốc uống
Người lớn và thiếu niên: Liều ban đầu là: 100 - 125 mg/lần, 3 lần/ngày. Cần điều chỉnh liều theo khoảng cách 7 - 10 ngày. Liều duy trì: 300 - 400 mg/ngày.
Trẻ em: Liều ban đầu là 5 mg/kg/ngày, chia 2 - 3 lần. Ðiều chỉnh liều khi cần, nhưng không được vượt 300 mg/ngày. Liều duy trì: 4 - 8 mg/kg/ngày, chia 2 - 3 lần.
Thuốc tiêm
Ðể điều trị trạng thái động kinh, thường bắt đầu tiêm tĩnh mạch benzodiazepin (như diazepam), tiếp theo là tiêm tĩnh mạch phenytoin.
Người lớn và thiếu niên: 15 - 20 mg/kg, tiêm tĩnh mạch trực tiếp, tốc độ không vượt quá 50 mg/phút. Liều duy trì: Tiêm tĩnh mạch trực tiếp 100 mg/lần, 6 - 8 giờ/lần, tốc độ không vượt quá 50 mg/phút.
Trẻ em: Tiêm tĩnh mạch trực tiếp 15 - 20 mg/kg, tốc độ không vượt quá 50 mg/phút (tốc độ 1 - 3 mg/kg thể trọng/phút).
Người cao tuổi, bệnh nặng hoặc người suy gan cần phải giảm liều bởi có sự chuyển hóa chậm của phenytoin hoặc giảm liên kết với protein huyết tương. Ðối với người béo phì, toàn bộ liều phải được tính toán dựa trên trọng lượng lý tưởng cộng với 1,33 lần phần vượt quá cân nặng lý tưởng, bởi vì phenytoin được phân bố nhiều trong mỡ.
Tương tác
Coumarin hoặc dẫn chất indandion, cloramphenicol, cimetidin, isoniazid, phenylbutazon, ranitidin, salicylat, sulfonamid gây tăng nồng độ phenytoin trong huyết thanh do giảm chuyển hóa. Sử dụng đồng thời amiodaron với phenytoin làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết thanh.
Carbamazepin, estrogen, corticosteroid (glucocorticoid, mineralocorticoid), ciclosporin, glycosid của digitalis, doxycyclin, furosemid, levodopa bị giảm tác dụng khi dùng đồng thời với phenytoin, do tăng chuyển hóa. Thuốc chống trầm cảm ba vòng, haloperidol, chất ức chế monoaminoxidase, phenothiazin có thể hạ thấp ngưỡng gây co giật và làm giảm tác dụng chống co giật của phenytoin. Dùng đồng thời phenytoin với các muối calci làm giảm sinh khả dụng của cả hai thuốc. Dùng đồng thời fluconazol hoặc ketoconazol hoặc miconazol với phenytoin làm giảm chuyển hóa phenytoin, dẫn đến tăng nồng độ phenytoin trong máu. Verapamil, nifedipin dùng đồng thời với phenytoin có thể làm thay đổi nồng độ phenytoin tự do trong huyết thanh. Omeprazol làm giảm chuyển hóa phenytoin ở gan do ức chế cytochrom P450. Rifampicin kích thích chuyển hóa phenytoin.
Acid valproic đẩy phenytoin ra khỏi liên kết với protein huyết tương và ức chế chuyển hóa phenytoin. Dùng đồng thời xanthin (aminophylin, cafein, theophylin) với phenytoin sẽ ức chế hấp thu phenytoin và kích thích chuyển hóa các xanthin ở gan.
Bảo quản
Không để thuốc hỗn dịch bị đông lạnh. Chỉ dùng thuốc tiêm phenytoin khi dung dịch trong suốt.
Tương kỵ
Phenytoin natri chỉ tồn tại trong môi trường kiềm (pH 10 - 12). Dung dịch tiêm phenytoin không trong suốt hoặc bị kết tủa khi trộn lẫn với các thuốc khác. Vì vậy, không được trộn lẫn phenytoin với các thuốc khác hoặc với dung dịch tiêm truyền.
Quá liều và xử trí
Biểu hiện
Mất điều hòa, mờ mắt, lú lẫn, chóng mặt, lơ mơ, buồn nôn, nôn, rung giật nhãn cầu.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu; điều trị hỗ trợ và triệu chứng gồm:
Gây nôn, rửa dạ dày.
Dùng than hoạt, hoặc thuốc tẩy.
Thở oxygen, dùng các thuốc co mạch.
Quy chế
Thuốc dạng tiêm được kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Pravastatin
Thuốc ức chế HMG-CoA Reductase, Thuốc hạ lipid máu, Statin. Pravastatin được chỉ định để phòng ngừa bệnh tim mạch và điều trị tăng lipid máu.
Phenylephrin hydrochlorid: Hemoprep, Hemoprevent, thuốc giảm xung huyết, giãn đồng tử
Khi nhỏ vào niêm mạc mắt, phenylephrin tác động trực tiếp trên thụ thể α adrenergic ở cơ giãn đồng tử làm co cơ này, nên đồng tử giãn rộng; tác động nhẹ đến thể mi, nên không làm liệt thể mi
Pimecrolimus
Thuốc ức chế miễn dịch. Pimecrolimus là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm da dị ứng.
Polytonyl
Do có hiện diện của calcium, trong trường hợp có phối hợp với t tracycline đường uống, nên cách khoảng ít nhất 2 giờ giữa các lần dùng thuốc.
Pethidin (meperidin) hydrochlorid
Pethidin hydroclorid là một thuốc giảm đau trung ương tổng hợp có tính chất giống morphin, nhưng pethidin có tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn so với morphin.
Protamine Sanofi
Để đảm bảo việc trung hòa đủ hiệu lực, cần theo dõi thời gian thrombine. Thời gian này sẽ về bình thường khi heparine không còn trong máu.
Profenid Gelule
Kétoprofène là thuốc kháng viêm không stéroide thuộc nhóm propionique, dẫn xuất của acide arylcarboxylique. Có tác dụng kháng viêm, chống đau, hạ sốt. Ức chế tổng hợp prostaglandine, ức chế sự kết tập tiểu cầu.
Potassium Phosphate-Sodium Acid Phosphate
Potassium Phosphate-Sodium Acid Phosphate là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị chứng giảm phosphat máu và lượng phosphat trong nước tiểu thấp.
Phenylephrine Nasal
Phenylephrine Nasal là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để điều trị nghẹt mũi. Tên biệt dược: NeoSynephrine Nasal và Neo-Synephrine Cold & Sinus Mild Spray.
Parafin
Parafin lỏng là hỗn hợp hydrocarbon no, lỏng, có nguồn gốc từ dầu lửa, có tác dụng như một chất làm trơn, làm mềm phân, làm chậm sự hấp thu nước nên được dùng làm thuốc nhuận tràng.
Pro Dafalgan
Propacétamol là một tiền chất sinh học của paracétamol. Chất này được thủy phân nhanh chóng bởi các estérase trong huyết tương và giải phóng paracétamol ngay sau khi chấm dứt thao tác tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Pimavanserin
Pimavanserin là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị ảo giác và ảo tưởng liên quan đến chứng rối loạn tâm thần của bệnh Parkinson.
Natri Phenylbutyrate
Natri Phenylbutyrate là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị rối loạn chu trình urê. Tên biệt dược: Buphenyl, Pheburane, Olpruva.
Papulex Moussant Soap Free Cleansing
Thành phần gồ nước, decyl glucoside, glycerin, cocamidopropyl, hydroxysultane, niacinamide, PPG 14 Palmeth-60 Hexyl Dicarbamate, TEA lauryl sulfate, sorbitol.
Pataday
Không dùng tiêm hoặc uống. Không để đầu nhỏ thuốc của lọ chạm mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ bề mặt nào. Không dùng điều trị kích ứng mắt liên quan đến kính áp tròng.
Piperazin
Piperazin là một base hữu cơ dị vòng được dùng rộng rãi làm thuốc giun. Khởi đầu, thuốc được dùng để điều trị bệnh gút, nhưng hiện nay thuốc được dùng để điều trị bệnh giun đũa và giun kim.
Paclitaxel liên kết protein
Paclitaxel liên kết protein được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tụy, ung thư vú và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển cục bộ (NSCLC).
Pseudoephedrine-Fexofenadine
Pseudoephedrine - Fexofenadine là thuốc không kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của Viêm mũi dị ứng theo mùa kèm nghẹt mũi.
Propyliodon
Propyliodon là thuốc cản quang dùng để kiểm tra đường phế quản. Thường dùng dưới dạng hỗn dịch nước 50% hoặc hỗn dịch dầu 60%, nhỏ trực tiếp vào phế quản, tạo nên hình ảnh rất rõ trong ít nhất 30 phút.
Panfurex
Trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng có biểu hiện lâm sàng của hiện tượng xâm lấn (đặc biệt là tiêu nhầy hoặc có máu), cần dùng bổ sung thêm các kháng sinh có tính khuếch tán tốt.
PrabotulinumtoxinA
PrabotulinumtoxinA là thuốc theo đơn được sử dụng để cải thiện tạm thời sự xuất hiện của các đường nhăn từ trung bình đến nặng liên quan đến hoạt động của cơ gấp nếp và/hoặc cơ procerus.
Poly Pred
Poly-Pred được chỉ định để điều trị các rối loạn về mắt cần điều trị bằng liệu pháp kháng viêm, và những biến chứng ở mắt gây ra bởi tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm đối với Neomycine và/hoặc Polymyxine.
Pivalone (Pivalone neomycine)
Tixocortol pivalate là một corticoide không gây tác dụng toàn thân. Tác dụng của nó tương tự với các corticoide thông dụng khác, nhưng không gây tác dụng ở xa nơi sử dụng.
Pred Forte: thuốc chữa viêm mi mắt kết mạc viêm giác mạc
Pred Forte là glucocorticoid, thuốc dùng chữa các chứng viêm đáp ứng với steroid trong viêm mi mắt và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và phân thùy trước nhãn cầu.
Paxeladine
Paxéladine có hoạt chất là một chất tổng hợp, oxéladine citrate. Phân tử chống ho này không có liên hệ nào về hóa học với opium hay dẫn xuất của opium cũng như với các chất kháng histamine.