- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần P
- Phentolamin
Phentolamin
Phentolamin, một dẫn chất imidazolin, là một thuốc đối kháng cạnh tranh alpha - adrenergic, có ái lực giống nhau với những thụ thể alpha1 và alpha2.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Phentolamine.
Loại thuốc: Thuốc phong bế alpha - adrenergic; thuốc chống tăng huyết áp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ để tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp, chứa phentolamin mesylat 5 mg, và mannitol 25 mg, dưới dạng đông khô, vô khuẩn.
Tác dụng
Phentolamin, một dẫn chất imidazolin, là một thuốc đối kháng cạnh tranh alpha - adrenergic, có ái lực giống nhau với những thụ thể alpha1 và alpha2. Thuốc gây phong bế alpha - adrenergic trong thời gian tương đối ngắn. Thuốc cũng có tác dụng trực tiếp, nhưng ít rõ rệt hơn, tăng lực co cơ và tăng nhịp tim trên cơ tim và gây giãn mạch trên cơ trơn mạch.
Phentolamin có tác dụng trong thời gian ngắn kiểm soát cơn tăng huyết áp và cũng làm giảm chứng giả tắc ruột ở người bệnh u tế bào ưa crôm; bệnh này có thể do tác dụng ức chế của catecholamin trên cơ trơn ruột.
Phentolamin có thể giúp ích trong điều trị những cơn tăng huyết áp sau khi ngừng đột ngột clonidin hoặc do ăn thức ăn chứa tyramin trong khi sử dụng những thuốc ức chế không chọn lọc monoamin oxydase. Thuốc cũng có hiệu lực khi dùng tại chỗ để dự phòng hoại tử da sau khi vô ý để thoát thuốc chủ vận alpha - adrenergic ra ngoài mạch.
Chỉ định
Dự phòng hoặc kiểm soát những cơn tăng huyết áp có thể xảy ra ở người bệnh u tế bào ưa crôm, do stress hoặc do thao tác chuẩn bị trước phẫu thuật, cắt bỏ ngoại khoa, và để điều trị tăng huyết áp do có quá nhiều những amin có tác dụng giống thần kinh giao cảm.
Dùng tại chỗ để dự phòng hoặc điều trị hoại tử da và tróc da sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc thoát thuốc có tác dụng alpha - adrenergic ra ngoài mạch (norepinephrin, dopamin, epinephrin, dobutamin).
Chẩn đoán u tế bào ưa crôm bằng thử nghiệm phong bế phentolamin.
Chống chỉ định
Nhồi máu cơ tim, có tiền sử nhồi máu cơ tim, thiểu năng động mạch vành, đau thắt ngực, hoặc biểu hiện khác gợi ý bệnh động mạch vành; xơ cứng động mạch não.
Suy thận.
Quá mẫn với phentolamin.
Thận trọng
Nhồi máu cơ tim, co thắt mạch não và tắc mạch não sau khi dùng phentolamin và thường kèm những cơn hạ huyết áp rõ rệt.
Tiêm truyền nhanh phentolamin có thể gây hạ huyết áp nặng.
Trong những xét nghiệm chọn lọc ở người bệnh tăng huyết áp, thấy rằng xét nghiệm phentolamin không chính xác và an toàn bằng xét nghiệm catecholamin trong nước tiểu. Không có thử nghiệm hóa học hoặc dược lý nào tuyệt đối chính xác trong chẩn đoán u tế bào ưa crôm.
Nhịp tim nhanh và loạn nhịp tim có thể xảy ra khi sử dụng phentolamin hoặc những thuốc phong bế alpha - adrenergic khác. Nếu có thể được, tạm ngừng sử dụng glycosid trợ tim cho tới khi nhịp tim trở lại bình thường.
Những nghiên cứu dài hạn về khả năng gây ung thư, về tính gây đột biến và khả năng sinh sản chưa được tiến hành với phentolamin.
Thời kỳ mang thai
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kỹ lưỡng ở người mang thai. Vì vậy chỉ nên dùng phentolamin cho người mang thai khi lợi ích đem lại hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết phentolamin có bài tiết vào sữa mẹ hay không, nên không thể loại trừ khả năng phentolamin có thể gây những tác dụng có hại nghiêm trọng ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ. Vì vậy cần cân nhắc xem nên ngừng cho con bú để mẹ dùng thuốc hoặc ngừng dùng thuốc để cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Chóng mặt.
Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp, nhịp tim nhanh phản xạ, đau thắt ngực, hạ huyết áp thế đứng, đỏ bừng mặt, ngất.
Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng.
Yếu mệt.
Sung huyết mũi.
Ít gặp
Nhức đầu dữ dội.
Nhồi máu cơ tim.
Cơn cấp tính loét dạ dày.
Xử trí
Cần sử dụng phentolamin một cách đặc biệt thận trọng ở những người có bệnh động mạch vành, viêm dạ dày hoặc loét dạ dày, nhịp tim nhanh, hoặc có tiền sử về loạn nhịp tim.
Liều lượng và cách dùng
Dự phòng hoặc kiểm soát những cơn tăng huyết áp ở người bệnh có u tế bào ưa crôm
Ðể làm giảm sự tăng huyết áp trước khi phẫu thuật, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 5 mg phentolamin cho người lớn (0,05 - 0,1 mg/kg cho trẻ em), 1 hoặc 2 giờ trước khi phẫu thuật, và tiêm nhắc lại nếu cần.
Trong khi phẫu thuật, tiêm tĩnh mạch phentolamin (5 mg cho người lớn, 0,05 - 0,1 mg/kg cho trẻ em) như đã chỉ dẫn, để giúp dự phòng hoặc kiểm soát những cơn kịch phát tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, suy hô hấp, co giật, hoặc những tác dụng khác của ngộ độc epinephrin.
Sau phẫu thuật có thể dùng norepinephrin để kiểm soát hạ huyết áp thường xảy ra sau khi cắt bỏ hoàn toàn u tế bào ưa crôm.
Dự phòng hoặc điều trị hoại tử da và tróc da sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc sau khi thoát norepinephrin ra ngoài mạch
Ðể dự phòng: Cho thêm 10 mg phentolamin vào mỗi lít dung dịch chứa norepinephrin. Tác dụng tăng huyết áp của norepinephrin không bị ảnh hưởng.
Ðể điều trị: Tiêm 5 - 10 mg phentolamin hòa tan trong 10 ml dung dịch muối đẳng trương vào vùng thoát mạch trong vòng 12 giờ.
Thử nghiệm phong bế phentolamin để chẩn đoán u tế bào ưa crôm
Thử nghiệm đáng tin cậy nhất để phát hiện u tế bào ưa crôm ở người bệnh có tăng huyết áp kéo dài, và kém tin cậy nhất ở người bệnh có tăng huyết áp kịch phát. Dương tính giả có thể xảy ra ở người bệnh tăng huyết áp mà không có u tế bào ưa crôm.
Tiêm tĩnh mạch
Chuẩn bị: Ngừng dùng những thuốc an thần, giảm đau và tất cả những thuốc khác, trừ những thuốc được coi là cần thiết (như digitalis và insulin) trong ít nhất 24 giờ, và tốt hơn là trong 48 - 72 giờ, trước khi thử nghiệm. Ngừng dùng những thuốc chống tăng huyết áp cho tới khi huyết áp trở về mức tăng cao khi chưa điều trị. Không tiến hành thử nghiệm này trên người bệnh có huyết áp bình thường.
Kỹ thuật tiến hành: Ðể người bệnh nằm yên ở tư thế nằm ngửa, trong khi thử nghiệm. Ðo huyết áp cứ 10 phút một lần trong ít nhất 30 phút; khi huyết áp đã ổn định, tiêm tĩnh mạch phentolamin.
Hòa tan 5 mg phentolamin trong 1ml nước vô khuẩn để tiêm. Liều người lớn: 5 mg; trẻ em: 0,05 - 0,1 mg/kg.
Chọc kim tiêm vào tĩnh mạch, đợi đến khi đáp ứng tăng huyết áp do chọc tĩnh mạch đã giảm xuống, tiêm nhanh phentolamin. Ðo huyết áp ngay sau khi tiêm, cứ 30 giây/lần trong 3 phút đầu, cách 60 giây/lần trong 7 phút tiếp theo.
Nhận định: Ðáp ứng dương tính gợi ý có u tế bào ưa crôm, khi huyết áp giảm hơn 35 mmHg tâm thu và 25 mmHg tâm trương. Một đáp ứng dương tính điển hình là giảm huyết áp 60 mmHg tâm thu và 25 mmHg tâm trương. Thường tác dụng tối đa thấy rõ rệt trong vòng 2 phút sau khi tiêm. Thường huyết áp trở về mức trước khi tiêm trong vòng 15 - 30 phút nhưng cũng có thể nhanh hơn.
Ðáp ứng dương tính cũng có thể được xác định bằng những kỹ thuật chẩn đoán khác, bằng cách đo catecholamin và các chất chuyển hóa của chất này trong nước tiểu.
Ðáp ứng âm tính, khi huyết áp tăng lên, không thay đổi hoặc giảm ít hơn 35 mmHg tâm thu và 25 mmHg tâm trương sau khi tiêm phentolamin. Ðáp ứng âm tính với thử nghiệm này không loại trừ chẩn đoán u tế bào ưa crôm, đặc biệt những người bệnh có tăng huyết áp kịch phát, thường có tỷ lệ đáp ứng âm tính giả cao.
Tiêm bắp
Thử nghiệm tiêm bắp để chẩn đoán u tế bào ưa crôm được ưa dùng hơn, việc chuẩn bị cũng giống như trong thử nghiệm tiêm tĩnh mạch. Hòa tan 5 mg phentolamin trong 1 ml nước vô khuẩn để tiêm. Liều người lớn: 5 mg tiêm bắp; trẻ em: 0,05 - 0,1 mg/kg. Ðo huyết áp cách 5 phút một lần trong 30 - 45 phút sau khi tiêm. Ðáp ứng dương tính gợi ý có u tế bào ưa crôm, khi huyết áp giảm 35 mm Hg tâm thu và 25 mm Hg tâm trương hoặc hơn, trong vòng 20 phút sau khi tiêm.
Tương tác
Epinephrin và ephedrin có thể làm giảm tác dụng của phentolamin.
Ethanol có thể làm tăng độc tính của phentolamin, do phản ứng disulfiram.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản dạng đông khô ở nhiệt độ 15 đến 30oC.
Dung dịch đã pha phải được dùng ngay và không được trữ lại.
Quá liều và xử trí
Rối loạn tim mạch là triệu chứng chủ yếu của quá liều với phentolamin như: Loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, và có thể là sốc. Ngoài ra những triệu chứng khác có thể xảy ra như kích thích, nhức đầu, ra mồ hôi, co đồng tử, rối loạn thị giác, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, hạ đường huyết.
Ðiều trị:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Phải điều trị mạnh và nhanh cơn giảm huyết áp tới mức độ nguy hiểm hoặc những trạng thái giống như sốc. Nâng cao chân người bệnh và có thể cho người bệnh dịch truyền thay thế huyết tương (dextran, polyvidon). Nếu cần, tiêm truyền tĩnh mạch norepinephrin, để duy trì huyết áp ở mức bình thường, và có thể áp dụng mọi biện pháp hỗ trợ có thể có. Không dùng epinephrin vì thuốc này có thể gây hạ huyết áp nghịch thường.
Quy chế
Thuốc độc bảng B.
Bài viết cùng chuyên mục
Prozac
Ðiều trị hội chứng xung lực cưỡng bức ám ảnh: Liều bắt đầu 20 mg/ngày như trên. Phải mất vài tuần mới đạt được đáp ứng đầy đủ điều trị. Liều trên 20 mg phải chia làm 2 lần, sáng và chiều.
Pseudoephedrin: Artenfed F, Pseudofed, thuốc chống sung huyết mũi
Pseudoephedrin kích thích trực tiếp trên thụ thể alpha ở niêm mạc đường hô hấp gây co mạch, làm giảm các triệu chứng sung huyết, phù nề niêm mạc mũi, làm thông thoáng đường thở, tăng dẫn lưu dịch mũi xoang
Pharmatex
Benzalkonium chlorure đồng thời vừa là thuốc diệt tinh trùng vừa là thuốc sát trùng. Chất này phá vỡ màng của tinh trùng. Trên phương diện dược lý, tác dụng diệt tinh trùng chia làm hai giai đoạn.
Ponstan
Khi bắt đầu điều trị, cần tăng cường theo dõi thể tích bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân bị suy tim, suy gan hay suy thận mạn tính.
Pulmicort Respules: thuốc điều trị hen và viêm thanh khí phế quản cấp
Thuốc điều trị hen phế quản, viêm thanh khí quản quản cấp ở nhũ nhi và trẻ em, có thể được sử dụng khi cần thiết phải thay hoặc giảm liều steroid
Potassium acid phosphate
Potassium acid phosphate được sử dụng để điều trị độ pH trong nước tiểu tăng cao. Tên biệt dược: KPhos Original và NeutraPhos.
Plasminogen
Plasminogen là plasminogen có nguồn gốc từ huyết tương của con người được sử dụng để điều trị tình trạng thiếu hụt plasminogen loại 1 (hypoplasminogenemia).
Polydexa solution auriculaire
Thuốc nhỏ tai Polydexa có tác dụng như một trị liệu tại chỗ và đa năng do tính chất kháng viêm của dexam thasone (ester tan trong nước), khả năng kháng khuẩn của phối hợp hai kháng sinh.
Polyethylene Glycol/Electrolytes & Bisacodyl
Thuốc nhuận tràng thẩm thấu Polyethylene Glycol/Electrolytes & Bisacodyl được sử dụng để làm sạch ruột như một sự chuẩn bị cho nội soi ở người lớn.
Parafin
Parafin lỏng là hỗn hợp hydrocarbon no, lỏng, có nguồn gốc từ dầu lửa, có tác dụng như một chất làm trơn, làm mềm phân, làm chậm sự hấp thu nước nên được dùng làm thuốc nhuận tràng.
Polymyxin B Sulfate
Polymyxin B Sulfate là thuốc kê đơn dùng để điều trị nhiễm trùng hệ thống. Tên biệt dược: Polymyxin B.
Pimavanserin
Pimavanserin là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị ảo giác và ảo tưởng liên quan đến chứng rối loạn tâm thần của bệnh Parkinson.
Pygeum
Pygeum là một loại thảo dược bổ sung thường được sử dụng để điều trị chứng viêm, bệnh thận, các vấn đề về tiết niệu, sốt rét, đau dạ dày, sốt, tiểu khó, sốt, điên loạn và viêm tuyến tiền liệt.
Polaramine
Bản thân các kháng histamin có tác động chống ho nhẹ nhưng khi được dùng phối hợp sẽ làm tăng tác động của các thuốc ho nhóm morphin cũng như của các thuốc giãn phế quản khác như các amin giao cảm.
Palivizumab: kháng thể dự phòng nhiễm vi rút đường hô hấp
Palivizumab có phổ kháng virus hẹp, chỉ tác dụng kháng virus hợp bào hô hấp, thuốc có tác dụng đối với cả 2 chủng phụ A và B, là 2 chủng chính của virus hợp bào hô hấp
Promethazine/Codeine
Promethazine / Codeine là thuốc kê đơn dùng để điều trị ho và các triệu chứng ở đường hô hấp trên liên quan đến dị ứng hoặc cảm lạnh thông thường.
Pamidronat: Pamidronat disodium, Pamidronate Acetate, thuốc ức chế tiêu xương chống tăng calci máu
Việc sử dụng pamidronat để điều trị chứng tăng calci huyết trong ung thư có liên quan, phát hiện trong các nghiên cứu trên động vật rằng thuốc này ức chế được sự tiêu xương xảy ra do một số khối u tăng hoạt động hủy cốt bào gây nên
Phytomenadion
Bình thường, vi khuẩn ruột tổng hợp đủ vitamin K. Ðiều trị phòng ngừa cho trẻ sơ sinh được khuyến cáo dùng với liều 1 mg vitamin K1 (phytomenadion) ngay sau khi sinh.
Primaquin
Primaquin là thuốc chống sốt rét nhóm 8 - aminoquinolin có tác dụng diệt thể ngoài hồng cầu trong gan của tất cả các loài ký sinh trùng sốt rét và được sử dụng để trị tiệt căn sốt rét do Plasmodium vivax và P. ovale.
Paclitaxel
Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp.
Panangin
Trong khi điều trị bằng glycoside tim, Panangin bù lại sự suy giảm hàm lượng K+ và Mg2+ của cơ cột sống, cơ tim, huyết tương, hồng cầu gây ra do thuốc.
Paxeladine
Paxéladine có hoạt chất là một chất tổng hợp, oxéladine citrate. Phân tử chống ho này không có liên hệ nào về hóa học với opium hay dẫn xuất của opium cũng như với các chất kháng histamine.
Phenylephrine Ophthalmic
Phenylephrine Ophthalmic là một loại thuốc dùng để làm giãn đồng tử khi khám hoặc làm thủ thuật mắt và điều trị một số bệnh về mắt.
Pyrethrins/piperonyl butoxide
Pyrethrins/piperonyl butoxide điều trị chấy rận ở đầu, cơ thể và mu. Tên khác: RID Shampoo, Klout Shampoo, Pronto Shampoo, RID Mousse, A-200 Shampoo, Tisit Gel, Tisit Lotion, và Tisit Shampoo.
Potassium Phosphate-Sodium Acid Phosphate
Potassium Phosphate-Sodium Acid Phosphate là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị chứng giảm phosphat máu và lượng phosphat trong nước tiểu thấp.