- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần P
- Pethidin (meperidin) hydrochlorid
Pethidin (meperidin) hydrochlorid
Pethidin hydroclorid là một thuốc giảm đau trung ương tổng hợp có tính chất giống morphin, nhưng pethidin có tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn so với morphin.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Pethidine hydrochloride.
Loại thuốc: Giảm đau loại giống thuốc phiện.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: 10; 25; 50; 75; 100 mg/ml.
Siro: 10 mg/ml; 50 mg/ml.
Thuốc viên nén: 50 mg; 100 mg.
Tác dụng
Pethidin hydroclorid là một thuốc giảm đau trung ương tổng hợp có tính chất giống morphin, nhưng pethidin có tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn so với morphin. Pethidin được dùng để làm giảm đau trong các trường hợp đau vừa và đau nặng. Thuốc còn được dùng theo đường tiêm để gây tiền mê và để hỗ trợ cho gây mê.
Pethidin có thể gây nghiện thuốc giống kiểu nghiện morphin và do đó có nguy cơ bị lạm dụng.
Chỉ định
Giảm đau (trường hợp đau vừa và đau nặng)
Tiền mê.
Tăng cường cho gây mê.
Chống chỉ định
Dị ứng với pethidin hay với 1 thành phần của chế phẩm.
Bệnh gan nặng, suy chức năng gan nặng có kèm theo rối loạn về đường mật.
Suy thận nặng.
Suy hô hấp, bệnh phổi nghẽn mạn tính, hen phế quản.
Tăng áp lực nội sọ, tổn thương não.
Lú lẫn, kích động, co giật.
Ðau bụng chưa có chẩn đoán.
Ðang dùng thuốc ức chế MAO hoặc đã ngừng dùng thuốc này chưa quá 14 ngày.
Thận trọng
Vì pethidin có thể làm tăng tần số đáp ứng của thất thông qua tác dụng làm liệt dây thần kinh phế vị, thuốc phải dùng thận trọng ở người có cuồng động nhĩ và tim nhanh trên thất.
Vô ý tiêm bắp pethidin vào đúng hoặc gần thân dây thần kinh có thể làm liệt cảm giác - vận động, nhất thời hoặc kéo dài (vì thuốc còn có tác dụng giống lidocain).
Phải dùng pethidin thận trọng ở người có nguy cơ tích lũy norpethidin (thí dụ người cao tuổi, người bị tổn hại thận hoặc gan) và khi dùng thuốc kéo dài và/hoặc liều cao ở các người bệnh khác (thí dụ người bị bỏng, ung thư) có nguy cơ bị nhiễm độc thần kinh do chất chuyển hóa của thuốc. Phải theo dõi chặt các người bệnh đó vì có tiềm năng hệ thần kinh trung ương bị kích thích (thí dụ co giật, kích động vật vã, run, giật cơ...) do tích lũy chất chuyển hóa của thuốc.
Pethidin là 1 chất gây nghiện. Sẽ xảy ra lệ thuộc thể chất và tâm thần cũng như quen thuốc sau khi dùng thuốc nhiều lần liên tiếp. Việc ngừng dùng thuốc đột ngột sau khi dùng dài ngày có thể dẫn đến hội chứng cai. Hội chứng cai thuốc xuất hiện nhanh hơn so với morphin.
Thời kỳ mang thai
Pethidin đi qua nhau thai. Vì các thuốc giảm đau loại morphin ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh nên không được dùng các thuốc này cho người mẹ 3 - 4 giờ trước giờ sinh được dự đoán. Dùng dài ngày các thuốc giảm đau loại morphin trong thời kỳ mang thai có thể gây nghiện và trẻ sơ sinh có nguy cơ bị các triệu chứng cai nghiện rất nặng. Trẻ sơ sinh chuyển hóa pethidin chậm hơn nhiều so với người lớn và chất chuyển hóa norpethidin có tác dụng rất dài. Nếu sử dụng trong lúc chuyển dạ thì thuốc thường hay gây ra nhịp xoang nhanh cho tim thai. Không nên dùng pethidin cho người mang thai, trừ trường hợp tuyệt đối cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Một lượng nhỏ pethidin được bài xuất vào sữa mẹ. Dùng pethidin trong lúc đẻ làm trẻ chậm bú sớm do thuốc làm cho trẻ ngủ. Dùng liều duy nhất 50 - 100 mg pethidin sau khi đẻ là an toàn; dùng nhiều liều làm cho nồng độ pethidin và norpethidin trong sữa tăng lên, nhưng nguy cơ đối với trẻ em rất ít xảy ra.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Buồn nôn, nôn, khô miệng.
Ít gặp
Chóng mặt.
Suy giảm hô hấp, buồn ngủ, ngất.
Nổi mày đay.
Co thắt đường mật.
Liều lượng và cách dùng
Mỗi lần uống thuốc dưới dạng dung dịch phải uống cùng với khoảng nửa cốc nước vì dung dịch thuốc không pha loãng có thể gây tê niêm mạc miệng. Nếu phải dùng thuốc nhiều lần thì nên tiêm bắp. Nếu tiêm bắp pethidin thì phải tiêm vào bắp thịt lớn, chú ý tránh thân dây thần kinh. Nếu phải tiêm pethidin vào tĩnh mạch thì cần giảm liều và phải tiêm thật chậm, tốt nhất là nên pha loãng rồi mới tiêm. Khi tiêm, nhất là tiêm tĩnh mạch, phải cho người bệnh nằm. Trong lúc tiêm và sau khi tiêm tĩnh mạch phải có sẵn sàng thuốc giải độc, oxygen và phương tiện hỗ trợ hô hấp. ít khi tiêm pethidin dưới da vì gây đau và làm cứng chỗ tiêm. Ðể tránh quen thuốc và nghiện thuốc, cần sử dụng pethidin với liều thấp nhất có hiệu quả và càng thưa càng tốt. Phải giảm bớt từ 25 đến 50% liều pethidin khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.
Ðể giảm đau: Người lớn: 50 - 150 mg, uống hoặc tiêm bắp, hoặc tiêm vào tĩnh mạch thật chậm 50 - 100 mg (tốt nhất là pha loãng thuốc vào 10 ml dung dịch NaCl 0,9%), cứ 3 - 4 giờ lại dùng một liều, tùy theo từng trường hợp; trẻ em: 1 - 1,8 mg/kg, uống hoặc tiêm bắp, 3 - 4 giờ một lần; liều một lần không được quá 100 mg.
Ðể tiền mê: Người lớn: 25 - 100 mg tiêm bắp, 1 giờ trước khi bắt đầu gây mê; trẻ em: 0,5 tới 2 mg/kg, tiêm bắp 1 giờ trước khi bắt đầu gây mê.
Hỗ trợ cho gây mê: Tiêm chậm vào tĩnh mạch dung dịch pethidin pha loãng (có nồng độ 10 mg/ml), có thể tiêm nhiều mũi cách nhau hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch có nồng độ thấp hơn nữa (1 mg/ml).
Dung dịch pethidin hydroclorid tiêm không chứa chất bảo quản đã từng được dùng để tiêm hoặc truyền ngoài màng cứng. Tuy nhiên phải có sẵn trang thiết bị và thuốc hồi sức để xử trí ức chế hô hấp và các biến chứng khác có thể xảy ra, và cách dùng này chỉ được tiến hành bởi các thầy thuốc có kinh nghiệm với các kỹ thuật đó. Dung dịch pethidin có chứa chất bảo quản không được dùng qua đường này.
Tương tác
Các thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO), khi dùng cùng với pethidin có thể gây hôn mê, suy hô hấp nặng, hạ huyết áp, chứng xanh tím rất nguy hiểm.
Scopolamin, barbiturat và rượu làm tăng độc tính của pethidin, do đó phải giảm liều pethidin khi dùng đồng thời.
Phenothiazin làm tăng tác dụng ức chế của pethidin, cần giảm liều khi đồng thời dùng phenothiazin.
Cimetidin làm giảm đào thải pethidin, nếu dùng đồng thời phải theo dõi chặt chẽ người bệnh.
Phenytoin làm tăng tạo chất chuyển hóa có độc tính của pethidin. Nếu dùng đồng thời thì nên tiêm pethidin vào tĩnh mạch vì đường uống tạo ra nhiều chất chuyển hóa hơn.
Furazolidon dùng đồng thời với pethidin có thể gây sốt rất cao.
Bảo quản
Bảo quản các chế phẩm pethidin trong bao bì kín và tránh ánh sáng. Bảo quản pethidin hydroclorid dạng viên và dung dịch uống ở nhiệt độ 15 – 30 độ C. Bảo quản pethidin hydroclorid dạng thuốc tiêm ở nhiệt độ 15 – 25 độ C. Tránh để đông lạnh dung dịch uống hoặc tiêm pethidin hydroclorid.
Tương kỵ
Chế phẩm pethidin hydroclorid dùng để tiêm tương kỵ về vật lý và hóa học với các dung dịch có chứa aminophylin, barbiturat, ephedrin sulfat, heparin natri, hydrocortison sucinat, methicilin natri, methylprednisolon natri sucinat, morphin sulfat, nitrofurantoin natri, oxytetracyclin hydroclorid, natri bicarbonat, natri iodid, tetracyclin hydroclorid, thiamylal natri, thiopental natri. Pethidin cũng tương kỵ với các dung dịch có chứa kali iodid, acid aminosalicylic và salicylamid.
Quá liều và xử trí
Liều pethidin gây chết ở người lớn không nghiện ma túy là khoảng 1 g. Nguy cơ quá liều thường hay gặp ở người cao tuổi, người bị suy nhược, người bị tăng áp lực nội sọ.
Triệu chứng: Các triệu chứng ngộ độc pethidin rất giống các triệu chứng ngộ độc morphin. Trường hợp nặng có dấu hiệu hô hấp bị ức chế (giảm tần số thở và giảm thể tích lưu thông, kiểu thở Cheyne - Stockes, xanh tím), ngủ gà tiến đến ngơ ngác sững sờ hay hôn mê, cơ xương mềm nhão, da lạnh và ẩm, đôi khi có cả tần số tim chậm và huyết áp thấp. Những trường hợp nặng hơn - nhất là do tiêm tĩnh mạch - có ngừng thở, trụy tuần hoàn, ngừng tim và có thể tử vong.
Ðiều trị: Cần chú ý trước hết đến việc phục hồi hô hấp, thông khí bằng cách đảm bảo cho đường dẫn khí của người bệnh được thông và tiến hành hô hấp hỗ trợ. Phải có sẵn oxy, các dịch truyền tĩnh mạch, các thuốc co mạch và các phương tiện hỗ trợ khác để sử dụng đúng khi cần thiết. Thuốc giải độc đặc hiệu là naloxon: Tiêm chậm vào tĩnh mạch liều ban đầu 0,4 mg/kg (người lớn), 0,01 mg/kg (trẻ em), sau đó tăng dần liều một cách thận trọng cho đến khi hết suy hô hấp. Ðôi khi cần phải truyền tĩnh mạch liên tục. Không được dùng naloxon khi không có dấu hiệu lâm sàng rõ rệt về suy hô hấp hoặc tuần hoàn. Nhưng khi đã dùng thì phải dùng naloxon đồng thời với việc nỗ lực phục hồi hô hấp cho người bệnh. Trong trường hợp bị ngộ độc hay quá liều do uống pethidin dưới dạng viên nén thì cần loại thuốc khỏi dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày nhiều lần, phối hợp với cho uống than hoạt.
Với những trường hợp nặng, cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận, pH máu (nhiễm acid) và cân bằng điện giải để điều chỉnh nếu cần thiết. Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh để đề phòng phù phổi.
Quy chế
Thuốc gây nghiện.
Bài viết cùng chuyên mục
Piroxicam
Piroxicam gây nguy cơ tăng áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh, do đóng ống động mạch trước khi sinh nếu các thuốc này được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Pergoveris
Có thể kéo dài thời gian kích thích đến 5 tuần ở bất kỳ chu kỳ điều trị nào. Khi đã đạt đáp ứng tối ưu: tiêm 1 liều duy nhất 5000 - 10000 IU hCG 24 - 48 giờ sau mũi tiêm Pergoveris cuối cùng.
Pemirolast: Alegysal, thuốc chống dị ứng nhãn khoa
Có thể cân nhắc dùng pemirolast cho người bệnh có triệu chứng kéo dài suốt mùa dị ứng, hoặc một số người bệnh không đáp ứng tốt với thuốc kháng histamin dùng tại chỗ
Panadol Extra
Đau nhẹ đến vừa và hạ sốt bao gồm: đau đầu, đau nửa đầu, đau cơ, đau bụng kinh, đau họng, đau cơ xương, sốt và đau sau tiêm vắc xin, đau sau khi nhổ răng hoặc sau thủ thuật nha khoa, đau răng, đau do viêm xương khớp.
Pertuzumab
Pertuzumab là thuốc kê đơn dùng để điều trị ung thư vú giai đoạn sớm và ung thư vú di căn ở người lớn.
Protamin sulfat
Protamin sulfat là một protein đơn giản có trọng lượng phân tử thấp, chứa nhiều arginin và có tính base mạnh. Khi dùng đơn độc, thuốc có tác dụng chống đông máu yếu.
Plenyl
Các biểu hiện quá liều vitamine A có thể xảy ra trong: Trường hợp chỉ định dùng liều quan trọng kéo dài, hoặc cũng có thể xảy ra ở trường hợp hấp thu một liều rất lớn ở trẻ nhũ nhi.
Pamidronat: Pamidronat disodium, Pamidronate Acetate, thuốc ức chế tiêu xương chống tăng calci máu
Việc sử dụng pamidronat để điều trị chứng tăng calci huyết trong ung thư có liên quan, phát hiện trong các nghiên cứu trên động vật rằng thuốc này ức chế được sự tiêu xương xảy ra do một số khối u tăng hoạt động hủy cốt bào gây nên
Potassium acid phosphate
Potassium acid phosphate được sử dụng để điều trị độ pH trong nước tiểu tăng cao. Tên biệt dược: KPhos Original và NeutraPhos.
Polygelin
Polygelin là một chất trùng hợp có khối lượng phân tử trung bình 30.000 được tạo thành do liên kết chéo các polypeptid lấy từ gelatin đã biến chất với di - isocyanat để tạo thành các cầu urê.
Pyrethrins/piperonyl butoxide
Pyrethrins/piperonyl butoxide điều trị chấy rận ở đầu, cơ thể và mu. Tên khác: RID Shampoo, Klout Shampoo, Pronto Shampoo, RID Mousse, A-200 Shampoo, Tisit Gel, Tisit Lotion, và Tisit Shampoo.
Potenciator
Nên hòa dung dịch thuốc trong ống với một ít nước hay nước hoa quả và uống sau những bữa ăn chính trong ngày. Tách ống ra. Xé tai trên đầu ống thuốc bằng cách vặn xoắn.
Pulvo 47 Neomycine
Dùng thuốc trên những bệnh da mãn tính, eczema và viêm da chủ yếu do ứ dịch. Nếu xuất hiện phản ứng không dung nạp thuốc, phải ngừng điều trị và hỏi ý kiến bác sĩ.
Podofilox
Nhóm thuốc: Thuốc tiêu sừng. Podofilox là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị mụn cóc sinh dục ở người lớn.
Palivizumab: kháng thể dự phòng nhiễm vi rút đường hô hấp
Palivizumab có phổ kháng virus hẹp, chỉ tác dụng kháng virus hợp bào hô hấp, thuốc có tác dụng đối với cả 2 chủng phụ A và B, là 2 chủng chính của virus hợp bào hô hấp
Propylhexedrine
Nhóm thuốc: Thuốc thông mũi. Propylhexedrine là thuốc không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị nghẹt mũi.
Pyrantel
Pyrantel là một thuốc diệt giun có hiệu quả cao với giun kim, giun đũa, giun móc, giun mỏ, giun Trichostrongylus colubriformis và T. orientalis.
Protriptyline
Tên biệt dược: Vivactil. Protriptyline là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị trầm cảm.
Pramipexole
Pramipexole có thể cải thiện khả năng di chuyển và có thể làm giảm tình trạng run rẩy (run rẩy), cứng khớp, cử động chậm lại và đứng không vững.
Pentaglobin
Sử dụng khi nhiễm trùng nặng (phối hợp kháng sinh) như nhiễm trùng huyết, shock nhiễm trùng, viêm phúc mạc, viêm phổi, nhiễm trùng sơ sinh, mổ tim có nguy cơ cao.
Propranolol
Propranolol thể hiện tác dụng chống loạn nhịp ở những nồng độ liên quan đến chẹn beta - adrenergic, và đó hình như là cơ chế tác dụng chính chống loạn nhịp của thuốc:
Potassium bicarbonate/potassium citrate
Potassium bicarbonate/potassium citrate ngăn ngừa và điều trị hạ kali máu và ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mãn hoặc tình trạng suy giảm bài tiết kali cần phải theo dõi cẩn thận.
Propofol
Nhũ dịch propofol để tiêm là một thuốc gây ngủ an thần dùng đường tĩnh mạch để khởi mê và duy trì trạng thái mê hoặc an thần. Tiêm tĩnh mạch một liều điều trị propofol gây ngủ nhanh.
Pamlonor
Tăng huyết áp. Ban đầu 5 mg/ngày. Người nhẹ cân, lớn tuổi, suy gan hoặc đang sử dụng thuốc hạ huyết áp khác: Khởi đầu 2.5 mg/ngày. Tối đa 10 mg/ngày.
Plecanatide
Plecanatide được sử dụng ở người lớn để điều trị táo bón vô căn mãn tính và hội chứng ruột kích thích kèm táo bón (IBS-C).