Perosu

2016-12-24 04:03 PM

Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Uống rosuvastatin cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC của rosuvastatin. AUC của rosuvastatin không thay đổi khi uống thuốc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

United International Pharma.

Thành phần

Mỗi viên: Rosuvastatin (dạng calcium) 10mg hoặc 20mg.

Cơ chế tác dụng

Rosuvastatin là chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh men HMG-CoA reductase, men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, tiền chất của cholesterol. Rosuvastatin giảm lipid bằng cách làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm VLDL và LDL.

Dược động học

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 3-5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Uống rosuvastatin cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC của rosuvastatin. AUC của rosuvastatin không thay đổi khi uống thuốc vào buổi sáng hay buổi tối. 88% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%), chủ yếu thành dạng N-desmethyl rosuvastatin. Sau khi uống, rosuvastatin và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua phân (90%). Thời gian bán thải trong huyết tương là 19 giờ.

Chỉ định/Công dụng

• Tăng cholesterol máu nguyên phát, hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp.

• Bệnh nhi từ 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng.

• Tăng triglyceride máu.

• Rối loạn betalipoprotein máu nguyên phát.

• Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: dùng hỗ trợ cho các biện pháp điều trị giảm lipid máu (như ly trích LDL máu) hoặc dùng một mình khi các biện pháp điều trị đó không có sẵn.

• Làm chậm sự tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch như là một phần của chiến lược điều trị để giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt mục tiêu điều trị.

• Ở những người không bị bệnh mạch vành trên lâm sàng nhưng có tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch dựa trên tuổi (nam ≥ 50 tuổi, nữ ≥ 60 tuổi), hsCRP ≥ 2 mg/L, và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ tim mạch, PEROSU được chỉ định để giảm nguy cơ bị đột quị, nhồi máu cơ tim, và các thủ thuật tái thông động mạch.

Liều lượng & Cách dùng

PEROSU nên được dùng kết hợp với chế độ ăn và tập thể dục thích hợp. Xác định liều dựa trên mục tiêu điều trị và đáp ứng của từng bệnh nhân. Xét nghiệm lipid trong vòng 2-4 tuần sau khi khởi đầu liều hoặc sau khi chỉnh liều, rồi chỉnh liều cho phù hợp. Liều dùng từ 5 đến 40 mg, uống ngày 1 lần. Nên khởi đầu với 5-10 mg mỗi ngày. Có thể uống PEROSU liều duy nhất trong ngày vào bất cứ lúc nào, trong hoặc xa bữa ăn. Chỉ nên dùng liều 40 mg cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng, có nguy cơ tim mạch cao (đặc biệt là bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà không đạt mục tiêu điều trị ở liều 20 mg. Cần theo dõi các bệnh nhân này thường xuyên. Cần có sự theo dõi của bác sĩ khi bắt đầu dùng liều 40 mg.

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 10 tuổi chưa được chứng minh; tuy nhiên, một số trẻ em ≥ 8 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử đã được điều trị với thuốc này.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều. Bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ bị bệnh cơ cao hơn, thận trọng khi dùng rosuvastatin cho người cao tuổi.

Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Không dùng rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.

Bệnh nhân suy gan: Suy gan từ nhẹ đến vừa: dùng liều bình thường. Suy gan nặng: dùng 10 mg, ngày một lần. Xem xét cẩn thận khi dùng liều trên 10 mg.

Bệnh nhân châu Á: Nên điều chỉnh liều dùng rosuvastatin ở bệnh nhân châu Á. Nên xem xét khởi đầu điều trị với liều 5 mg rosuvastatin, ngày một lần.

Bệnh nhân đang dùng cyclosporin: giới hạn liều dùng ở 5 mg, ngày một lần.

Bệnh nhân đang dùng gemfibrozil, lopinavir/ritonavir và atazanavir/ritonavir: giới hạn liều dùng ở 10 mg, ngày một lần. 

Bệnh nhân có các yếu tố làm dễ mắc bệnh cơ: liều khởi đầu: 5 mg, ngày một lần.

Thận trọng

Ảnh hưởng trên cơ xương: Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg.

+ Đo nồng độ Creatine Kinase (CK): Không nên đo nồng độ CK sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện nào đó làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (lớn hơn 5 lần giá trị bình thường) thì nên thực hiện lại xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ men CK trước điều trị vẫn lớn hơn 5 lần giá trị bình thường thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.

+ Trước khi điều trị: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase, PEROSU có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, nên cần thận trọng khi dùng PEROSU ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tổn thương cơ, bệnh lý về cơ/tiêu cơ vân như:

Suy thận.

Nhược giáp.

Tiền sử bản thân hay gia đình có bệnh về cơ.

Tiền sử gây độc tính trên cơ do các chất ức chế men HMG-CoA reducrase khác hay fibrate.

Tiền sử bệnh gan và/hoặc nghiện rượu.

Trên 70 tuổi có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân.

Các tình trạng có thể gây tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.

Dùng đồng thời với các fibrate.

Ở những bệnh nhân này nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích đồng thời phải theo dõi sát lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (lớn hơn 5 lần giá trị bình thường) thì không nên bắt đầu điều trị.

+ Trong khi điều trị: Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc. Nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay cho bác sĩ các hiện tượng đau cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không giải thích được, đặc biệt nếu có kèm mệt mỏi, sốt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn hoặc nôn trong quá trình sử dụng thuốc. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Nên ngưng dùng PEROSU nếu nồng độ CK   tăng cao đáng kể (lớn hơn 5 lần giá trị bình thường) hoặc các triệu chứng về cơ trầm trọng và gây khó chịu hằng ngày (ngay cả khi nồng độ CK bằng 5 lần giá trị bình thường). Nếu các triệu chứng này không còn nữa và nồng độ CK trở lại mức bình thường nên xem xét đến việc dùng lại PEROSU ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận thấy sự gia tăng ảnh hưởng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng PEROSU đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, tỉ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn xuất của axít fibric kể cả gemfibrozil, cyclosporin, axít nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azole, các chất ức chế men protease và kháng sinh nhóm macrolide. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với vài chất ức chế men HMG-CoA reductase. Do vậy, sự phối hợp giữa PEROSU và gemfibrozil không được khuyến cáo.

Không nên dùng PEROSU cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).

Ảnh hưởng trên gan: Thận trọng khi dùng rosuvastatin cho bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.

Khuyến cáo xét nghiệm lượng enzyme gan trước khi bắt đầu điều trị với PEROSU và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Nên theo dõi những bệnh nhân có tăng transaminase cho đến khi transaminase trở về bình thường. Nếu transaminase tăng hơn 3 lần giới hạn bình thường và kéo dài, nên giảm liều hoặc ngưng dùng rosuvastatin.

Ảnh hưởng trên thận: Trong các nghiên cứu lâm sàng, protein niệu và tiểu máu vi thể được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt liều 40 mg. Tình trạng này thoáng qua và không làm giảm chức năng thận. Mặc dù ý nghĩa lâm sàng của dấu hiệu này chưa được biết, nên xem xét giảm liều rosuvastatin ở những bệnh nhân có protein niệu dai dẳng không giải thích được và/hoặc tiểu máu khi làm xét nghiệm nước tiểu thường qui.

Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy có tăng tiếp xúc với rosuvastatin ở người châu Á so với người da trắng.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Dựa trên đặc tính dược lực thì rosuvastatin không thể ảnh hưởng lên các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý là chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.

Quá liều

Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc; bệnh gan tiến triển, gồm cả trường hợp tăng transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được, và trường hợp tăng transamine huyết thanh hơn 3xULN; suy thận nặng; bệnh cơ; phụ nữ có thai hoặc có thể có thai; phụ nữ cho con bú.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không dùng rosuvastatin cho phụ nữ có thai và cho con bú. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai thích hợp.

Tương tác

Cyclosporin: làm tăng tiếp xúc đáng kể với rosuvastatin. Nên giới hạn liều dùng rosuvastatin ở 5 mg, ngày một lần, nếu dùng chung rosuvastatin với cyclosporin.

Gemfibrozil: làm tăng tiếp xúc đáng kể với rosuvastatin. Nên giới hạn liều dùng rosuvastatin ở 10 mg, ngày một lần, nếu dùng chung rosuvastatin với gemfibrozil.

Chất ức chế protease: lopinavir/ritonavir và atazanavir/ritonavir làm tăng AUC của rosuvastatin lên gấp 3 lần. Với các chế phẩm phối hợp này, nên giới hạn liều dùng rosuvastatin ở 10 mg, ngày một lần.

Thuốc chống đông coumarin: rosuvastatin làm tăng đáng kể INR ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông coumarin.

Niacin: làm tăng nguy cơ ảnh hưởng trên cơ xương. Nên xem xét giảm liều rosuvastatin.

Fenofibrate: không thấy gia tăng có ý nghĩa lâm sàng AUC của rosuvastatin hay fenofibrate. Nên cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích nguy cơ của sự kết hợp thuốc này.

Thuốc trung hòa acid (hydroxit nhôm và ma-giê): nồng độ rosuvastatin trong huyết tương giảm khoảng 50%.

Tuy nhiên, ảnh hưởng này sẽ được giảm bớt khi dùng thuốc trung hòa acid sau rosuvastatin 2 giờ.

Erythromycin: làm giảm 20% AUC0-24 và 30% Cmax của rosuvastatin.

Thuốc ngừa thai dạng uống/liệu pháp thay thế hormon: làm tăng nồng độ huyết tương của ethinyl estradiol 26% và norgestrel 34%.

Men Cytochrome P-450: không có tương tác liên quan về lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazole hoặc ketoconazole. Dùng đồng thời itraconazole và rosuvastatin làm tăng 28% AUC của rosuvastatin, tuy nhiên, sự tăng này không có ý nghĩa lâm sàng.

Các thuốc khác: Không có tương tác đáng kể trên lâm sàng với các thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc điều trị đái tháo đường, digoxin và ezetimibe.

Tác dụng ngoại ý

Nhìn chung các tác dụng không mong muốn của rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, < 4% bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin rút khỏi nghiên cứu do tác dụng không mong muốn. Tần xuất rút lui này tương đương với nhóm bệnh nhân dùng giả dược.

 Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu đã được ghi nhận. Trong hầu hết trường hợp, protein niệu tự giảm hoặc biến mất khi tiếp tục điều trị.

Ảnh hưởng trên cơ xương: Đau cơ, bệnh cơ, và một số trường hợp hiếm bị tiêu cơ vân đã được ghi nhận, đặc biệt ở liều > 20 mg. Tăng nồng độ CK theo liều dùng được ghi nhận; phần lớn các trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.

Ảnh hưởng trên gan: Tăng transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.

Ảnh hưởng trên nội tiết: Tăng chỉ số HbA1C và tăng mức đường huyết lúc đói có xuất hiện ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế HMG-CoA, trong đó có cả rosuvastatin.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không quá 30 độ C.

Phân loại

Thuốc trị rối loạn lipid máu [Dyslipidaemic Agents].

Trình bày/Đóng gói

Viên bao phim: hộp 1 vỉ x 10 viên, 3 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Propantheline

Propantheline là thuốc kê đơn dùng để ngăn ngừa co thắt và điều trị các triệu chứng loét dạ dày tá tràng.

Potenciator

Nên hòa dung dịch thuốc trong ống với một ít nước hay nước hoa quả và uống sau những bữa ăn chính trong ngày. Tách ống ra. Xé tai trên đầu ống thuốc bằng cách vặn xoắn.

Piperacillin

Piperacilin là một ureido penicilin phổ rộng, có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Prozac

Ðiều trị hội chứng xung lực cưỡng bức ám ảnh: Liều bắt đầu 20 mg/ngày như trên. Phải mất vài tuần mới đạt được đáp ứng đầy đủ điều trị. Liều trên 20 mg phải chia làm 2 lần, sáng và chiều.

Procaine penicillin

Procain penicilin G là một chất đồng phân tử của procain và penicilin G dùng tiêm bắp dưới dạng hỗn dịch. Procain penicilin thủy phân in vivo thành penicilin G.

Progesterone tự nhiên

Progesterone, một sản phẩm tự nhiên không kê đơn ( OTC) được đề xuất sử dụng bao gồm các triệu chứng vận mạch của thời kỳ mãn kinh, loãng xương và hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS).

Phenytoin

Phenytoin là dẫn chất hydantoin có tác dụng chống co giật và gây ngủ nên được dùng chống động kinh cơn lớn và động kinh cục bộ khác và cả động kinh tâm thần vận động.

Pseudoephedrine/desloratadine

Pseudoephedrine/desloratadine là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để làm giảm các triệu chứng ở mũi và ngoài mũi của viêm mũi dị ứng theo mùa.

Ponstan

Khi bắt đầu điều trị, cần tăng cường theo dõi thể tích bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân bị suy tim, suy gan hay suy thận mạn tính.

Paracetamol (acetaminophen)

Paracetamol (acetaminophen hay N acetyl p aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin.

Polystyrene Sulfonate

Polystyrene Sulfonate là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng tăng kali máu. Tên biệt dược: SPS, Kayexalate, Kionex, Kalexate.

Pomalidomide

Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế sự hình thành mạch. Pomalidomide là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh đa u tủy và Kaposi Sarcoma.

Paroxetin: Bluetine, Parokey, Pavas, Paxine, Pharmapar, Wicky, Xalexa, thuốc chống trầm cảm

Paroxetin, dẫn xuất của phenylpiperidin, là một thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin tại synap trước của các tế bào thần kinh serotoninergic

Protriptyline

Tên biệt dược: Vivactil. Protriptyline là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị trầm cảm.

Mục lục các thuốc theo vần P

P.V. Carpine 2% - xem Pilocarpin, Pabanol - xem Acid para - aminobenzoic, Pabasun - xem Acid para - aminobenzoic, Pacefin - xem Ceftriaxon, Pacemol - xem Paracetamol, Paclitaxel.

Polygynax

Tình trạng mẫn cảm với một kháng sinh khi dùng tại chỗ có thể ảnh hưởng xấu đến việc dùng kháng sinh đó hoặc một kháng sinh tương tự theo đường toàn thân sau này.

Phenylephrin hydrochlorid: Hemoprep, Hemoprevent, thuốc giảm xung huyết, giãn đồng tử

Khi nhỏ vào niêm mạc mắt, phenylephrin tác động trực tiếp trên thụ thể α adrenergic ở cơ giãn đồng tử làm co cơ này, nên đồng tử giãn rộng; tác động nhẹ đến thể mi, nên không làm liệt thể mi

Polyethylene Glycol & Electrolytes

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu Polyethylene Glycol & Electrolytes là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn dùng để điều trị táo bón và chuẩn bị đi tiêu.

Papaverine

Tác dụng điều trị chủ yếu của papaverin là chống co thắt cơ trơn. Papaverin cũng gây giãn cơ trơn phế quản, đường tiêu hóa, niệu quản, và đường mật.

Pseudoephedrine-Fexofenadine

Pseudoephedrine - Fexofenadine là thuốc không kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của Viêm mũi dị ứng theo mùa kèm nghẹt mũi.

Piperacillin (Tazobactam Kabi)

Nhiễm trùng mức độ trung bình-nặng ở người lớn, thiếu niên và người cao tuổi (như viêm phổi bệnh viện; nhiễm trùng đường tiểu có biến chứng (kể cả viêm bể thận), trong ổ bụng, da và mô mềm.

Picaroxin: thuốc Ciprofloxacin chỉ định điều trị nhiễm khuẩn

Cần thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin cho bệnh nhân mắc bệnh động kinh hoặc có tiền sử rối loạn hệ thần kinh trung ương và chỉ nên dùng khi lợi ích điều trị được xem là vượt trội so với nguy cơ gặp phải những tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương.

Paclitaxel liên kết protein

Paclitaxel liên kết protein được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tụy, ung thư vú và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển cục bộ (NSCLC).

Pancrelipase

Pancrelipase là chế phẩm đã tiêu chuẩn hóa, được làm từ tụy lợn có chứa các enzym, chủ yếu là lipase, amylase và protease.

Pantoloc

Nói chung, không nên dùng Pantoloc cho các trường hợp có tiền sử nhạy cảm với một trong các thành phần của Pantoloc hoặc với thuốc dùng phối hợp cùng Pantoloc.