- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần O
- Oxytetracyclin
Oxytetracyclin
Oxytetracyclin bình thường có tác dụng với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, với Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Pseudomonas aeruginosa.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Oxytetracycline.
Loại thuốc: Kháng sinh; dẫn chất tetracyclin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang thuốc: 250 mg oxytetracyclin (dạng hydro-clorid).
Dạng phối hợp:
Thuốc tiêm (chỉ để tiêm bắp): dạng hydroclorid với lidocain 2%, lọ 100 mg/2 ml, 250 mg/2 ml, 500 mg/10 ml.
Thuốc mỡ: Oxytetracyclin 30 mg, polymyxin B 10.000 đvqt trong 1 gam (Biệt dược: Primyxine); oxytetracyclin 5 mg, hydrocortison 15 mg, polymyxin B 10.000 đvqt trong 1 gam.
Tác dụng
Oxytetracyclin bình thường có tác dụng với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, với Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Pseudomonas aeruginosa, Providencia và phần lớn Proteus có tính kháng.
Chỉ định
Vì vi khuẩn kháng thuốc ngày càng tăng, nên oxytetracyclin được dùng chủ yếu để điều trị nhiễm khuẩn do Rickettsia, Mycoplasma, và Chlamydia nhạy cảm.
Sử dụng trong điều trị bệnh tả và bệnh dịch hạch.
Phải hạn chế sử dụng oxytetracyclin trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram - âm và Gram - dương thường gặp.
Thuốc mỡ phối hợp oxytetracyclin và polymyxin B được dùng điều trị vết thương và nhiễm khuẩn da, bệnh mủ da như chốc lở.
Thuốc mỡ phối hợp oxytetracyclin, polymyxin B và hydrocortison được dùng điều trị nhiễm khuẩn nông ở mắt như viêm mí mắt và viêm kết mạc dị ứng và ở tai như viêm tai ngoài.
Chống chỉ định
Hẹp thực quản và/hoặc tắc nghẽn ở đường tiêu hóa. Trẻ em dưới 8 tuổi (nếu dùng uống). Quá mẫn với các tetracyclin.
Thận trọng
Sử dụng oxytetracyclin có thể gây tăng phát triển những vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải ngừng oxytetracyclin và điều trị với liệu pháp thích hợp. Phải uống viên nang hoặc viên nén oxytetracyclin với lượng nước đủ, và không nên uống lúc đi ngủ để làm giảm nguy cơ kích thích và loét thực quản.
Sử dụng oxytetracyclin ở trẻ nhỏ gây chậm phát triển bộ xương và sinh trưởng xương. Vì oxytetracyclin tích lũy trong ngà và men của răng đang phát triển, việc sử dụng trong thời kỳ răng đang phát triển có thể gây giảm sản men răng và làm biến đổi vĩnh viễn màu răng thành vàng xám hoặc nâu.
Thời kỳ mang thai
Sử dụng oxytetracyclin ở người mang thai có thể gây chậm phát triển bộ xương và sinh trưởng xương, gây biến thẫm màu răng vĩnh viễn và giảm sản men răng ở thai nhi. Do đó không dùng oxytetracyclin toàn thân trong nửa cuối thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Oxytetracyclin phân bố trong sữa. Trong sữa các tetracyclin gắn vào Ca2+, khiến sữa ngăn cản sự hấp thu tetracyclin, nhưng oxytetracyclin có thể gây tác dụng có hại cho trẻ em bú sữa mẹ, do đó không dùng oxytetracyclin cho người mẹ đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Buồn nôn, ỉa chảy.
Biến thẫm màu răng vĩnh viễn và giảm sản men răng (trẻ nhỏ).
Ít gặp
Tăng áp lực nội sọ, thóp phồng ở trẻ nhỏ, giả u não.
Ngứa, viêm da tróc, phản ứng da, mẫn cảm ánh sáng.
Hội chứng đái tháo nhạt.
Viêm thực quản, loét thực quản.
Viêm tĩnh mạch huyết khối.
Bội nhiễm, phản vệ, nhiễm sắc tố ở móng tay chân, phản ứng quá mẫn, bội nhiễm nấm Candida.
Xử trí
Khi có phản ứng mẫn cảm ánh sáng nặng, phải ngừng oxytetracyclin và điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid.
Nếu dùng các tetracyclin để điều trị nhiễm khuẩn Brucella hoặc xoắn khuẩn, báo cho người bệnh biết có thể xảy ra phản ứng Jarisch - Herxheimer (gồm nhức đầu, sốt, rét run, khó chịu, đau cơ, tăng thương tổn da và tăng bạch cầu), và có thể điều trị bằng cách nằm nghỉ và dùng aspirin nếu cần.
Có thể làm giảm đau và nổi cứng sau khi tiêm bắp oxytetracyclin bằng cách chườm túi đá.
Khi xảy ra bội nhiễm, kể cả nhiễm nấm, phải ngừng oxytetracyclin và điều trị bằng liệu pháp thích hợp.
Cách dùng
Oxytetracyclin được dùng uống. Khi không uống được, có thể tiêm bắp. Tuy vậy, cần chuyển sang dùng uống càng sớm càng tốt. Ít dùng oxytetracyclin tiêm bắp vì gây đau và, với liều thường dùng, cho nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp hơn so với khi uống.
Vì thức ăn và sữa làm giảm hấp thu oxytetracyclin qua đường tiêu hóa, nên phải uống thuốc 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn hoặc sữa.
Ðể giảm đau, tiêm bắp sâu vào trong khối cơ tương đối lớn, và thay đổi chỗ tiêm. Cẩn thận để bảo đảm không chọc kim vào mạch máu.
Liều lượng
Liều lượng oxytetracyclin hydroclorid được biểu thị bằng oxytetracyclin base.
Thuốc uống:
Liều thường dùng người lớn và thiếu niên: Chống vi khuẩn (toàn thân); chống sinh vật đơn bào: Uống 250 - 500 mg cứ 6 giờ 1 lần.
Ghi chú: Nhiễm Brucella: Uống 500 mg cứ 6 giờ 1 lần, trong 3 tuần, cùng với 1 gam streptomycin tiêm bắp, cứ 12 giờ 1 lần, trong tuần đầu và ngày một lần, trong tuần thứ hai.
Bệnh lậu không biến chứng: Uống 500 mg cứ 6 giờ 1 lần, tổng liều tối đa 9 gam.
Giang mai: Uống 500 mg, cứ 6 giờ 1 lần trong 15 ngày (giang mai sớm), hoặc trong 30 ngày (giang mai thời kỳ muộn).
Liều tối đa ở người lớn: 4 gam mỗi ngày.
Liều thường dùng cho trẻ em 8 tuổi trở lên: Chống vi khuẩn (toàn thân); chống sinh vật đơn bào: Uống 6,25 đến 12,5 mg cho 1 kg thể trọng cứ 6 giờ 1 lần.
Thuốc tiêm oxytetracyclin:
Liều thường dùng người lớn và thiếu niên: Chống vi khuẩn (toàn thân): chống sinh vật đơn bào: Tiêm bắp, 100 mg, 8 giờ 1 lần; 150 mg, 12 giờ 1 lần; hoặc 250 mg ngày 1 lần.
Liều tối đa ở người lớn: 500 mg mỗi ngày.
Liều thường dùng cho trẻ em 8 tuổi trở lên: Chống vi khuẩn (toàn thân); chống sinh vật đơn bào: Tiêm bắp, 5 đến 8,3 mg cho 1 kg thể trọng, 8 giờ 1 lần; hoặc 7,5 đến 12,5 mg cho 1 kg thể trọng, 12 giờ 1 lần. Liều tối đa một ngày không vượt quá 250 mg.
Liều lượng trong suy thận: Liều lượng và số lần uống thuốc cần thay đổi tùy theo mức độ suy thận.
Tương tác
Sử dụng đồng thời oxytetracyclin với các thuốc kháng acid chứa nhôm, calci hoặc magnesi làm giảm tác dụng của oxytetracyclin. Các chế phẩm sắt và bismuth subsalicylat uống có thể làm giảm sinh khả dụng của oxytetracyclin.
Barbiturat, phenytoin, và carbamazepin có thể làm giảm nửa đời của oxytetracyclin. Oxytetracyclin có thể làm tăng tác dụng của warfarin.
Bảo quản
Bảo quản các chế phẩm oxytetracyclin và oxytetracyclin hydroclorid ở nhiệt độ dưới 40 độ C, tốt hơn nên ở trong khoảng 15 - 30 độ C; tránh không để thuốc tiêm oxytetracyclin đông lạnh. Bảo quản viên nang oxytetracyclin hydroclorid trong lọ đậy kín, tránh ánh sáng.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng quá liều oxytetracyclin gồm buồn nôn, chán ăn và ỉa chảy. Ðiều trị quá liều gồm khử nhiễm thuốc ở dạ dày ruột và điều trị hỗ trợ.
Quy chế
Oxytetracyclin dạng uống, dạng tiêm phải được kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Ocrelizumab
Ocrelizumab là thuốc theo toa được sử dụng cho người lớn bị bệnh đa xơ cứng tái phát hoặc tiến triển nguyên phát.
Oxycodone-acetaminophen
Oxycodone-acetaminophen là thuốc kê đơn dùng để kiểm soát cơn đau từ trung bình đến nặng. Tên thương hiệu: Percocet, Tylox, Primlev, Roxicet, Endocet và Xartemis XR .
Ozanimod
Ozanimod là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh đa xơ cứng và viêm loét đại tràng ở người lớn.
Orinase Met
Đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin) ở người lớn có hoặc không bị béo phì khi chế độ ăn, luyện tập và Glimepiride/Metformin đơn độc không kiểm soát được đường huyết một cách đầy đủ.
Oxaliplatin: thuốc chống ung thư
Oxaliplatin có tác dụng chống u carcinom đại tràng in vivo, hoạt tính hiệp đồng chống tăng sinh tế bào của oxaliplatin và fluorouracil đã được chứng minh in vitro và in vivo đối với một số mẫu u của đại tràng, vú, bệnh bạch cầu
Oxycodone-Naloxone
Thuốc giảm đau, thuốc kết hợp opioid, thuốc đối kháng opioid. Oxycodone-Naloxone là thuốc kê đơn dùng để giảm đau mãn tính.
Ofloxacin Otic
Ofloxacin Otic là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng nhiễm trùng ống tai, nhiễm trùng tai trong và nhiễm trùng gây thủng màng nhĩ (viêm tai giữa mủ mãn tính có màng nhĩ đục lỗ).
Oxybutynin hydrochlorid: thuốc chống co thắt đường tiết niệu
Oxybutynin không có tác dụng kháng thụ thể nicotinic, nghĩa là ngăn cản tác dụng của acetylcholin tại chỗ nối tiếp thần kinh, cơ xương hoặc tại hạch thần kinh thực vật
Omidubicel
Omidubicel là thuốc điều trị các khối u ác tính về huyết học ở người lớn được lên kế hoạch ghép máu dây rốn sau điều trị sẹo lồi, để giảm thời gian phục hồi bạch cầu trung tính và tỷ lệ nhiễm trùng.
Oliceridine
Oliceridine là một loại thuốc theo toa dùng cho người lớn để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng đến mức cần dùng thuốc giảm đau opioid tiêm tĩnh mạch và đối với những người không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp.
Ondansetron
Hóa trị liệu và xạ trị có thể gây giải phóng 5HT ở ruột non và gây phản xạ nôn bằng cách hoạt hóa dây thần kinh phế vị thông qua thụ thể 5HT3.
Quincef: thuốc kháng sinh nhóm beta lactam
Thuốc được chỉ định điều trị những nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra bệnh đường hô hấp trên, đường hô hấp dưới, đường tiết niệu, da và mô mềm: bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp và viêm cổ tử cung, cefuroxime axetil cũng được uống để điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu.
Omeprazol
Omeprazol ức chế sự bài tiết acid của dạ dày do ức chế có hồi phục hệ enzym hydro - kali adenosin triphosphatase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào viền của dạ dày.
Omega 3 axit carboxylic
Omega 3 axit carboxylic là một chất điều hòa lipid được sử dụng như một chất bổ sung cho chế độ ăn kiêng để giảm mức chất béo trung tính (TG) ở bệnh nhân trưởng thành bị tăng cholesterol máu nặng (> 500 mg/dL).
Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide
Nhóm thuốc: Thuốc lợi tiểu ARB/CCB, thuốc chẹn kênh canxi, Non-dihydropyridine. Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide là thuốc kết hợp dùng để điều trị huyết áp cao.
Omega 3 axit béo
Omega 3 axit béo là một chất điều hòa lipid được sử dụng như một chất hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng để giảm mức chất béo trung tính (TG) ở bệnh nhân trưởng thành bị tăng cholesterol máu nặng (500 mg/dL hoặc cao hơn).
Osimertinib
Osimertinib được sử dụng để điều trị bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có khối u có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 19 xóa hoặc exon 21 đột biến L858R.
Osilodrostat
Osilodrostat là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Cushing ở người lớn mà phẫu thuật tuyến yên không phải là một lựa chọn hoặc chưa được chữa khỏi.
Oxymetazoline xịt mũi
Oxymetazoline xịt mũi là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm nghẹt mũi tạm thời.
Olsalazine
Nhóm thuốc: Dẫn xuất axit 5-Aminosalicylic. Olsalazine là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm loét đại tràng.
Opeazitro
Azithromycin cũng cho thấy hoạt tính trên Legionella pneumophilla, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycobacterium avium.
Ocufen
Ocufen! Natri flurbiprofene thuộc nhóm acid phenylalkanoic có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm trên các bệnh viêm ở động vật.
Operoxolid
Operoxolid, Hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khoảng 2 giờ. Thức ăn ít làm ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc.
Omidenepag Isopropyl nhỏ mắt
Omidenepag Isopropyl nhỏ mắt là thuốc theo toa dùng cho người lớn để giảm áp lực nội nhãn tăng cao (IOP) ở bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp góc mở.
Ozenoxacin bôi tại chỗ
Ozenoxacin bôi tại chỗ được dùng điều trị bệnh chốc lở do Staphylococcus Aureus (S. Aureus) hoặc Streptococcus Pyogenes (