Oxacillin

2011-06-04 11:48 PM
Oxacilin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nhạy cảm như viêm xương - tủy, nhiễm khuẩn máu, viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Oxacillin.

Loại thuốc: Kháng sinh; penicilin kháng penicilinase; isoxazolyl penicilin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc uống: Nang: 250 mg; 500 mg oxacilin, dưới dạng muối natri. Bột để pha dung dịch uống: 250 mg oxacilin trong 5 ml (lọ 100 ml) dưới dạng muối natri.

Thuốc tiêm: Bột để pha thuốc tiêm 250 mg; 500 mg; 1 g; 2 g; 4 g; 10 g oxacilin, dưới dạng muối natri. Bột để pha thuốc tiêm truyền tĩnh mạch: 1 g, 2 g oxacilin, dưới dạng muối natri.

Thuốc tiêm (đông băng) để tiêm truyền tĩnh mạch:
20 mg oxacilin trong 1 ml dung dịch chứa 3% dextrose (lọ 1 g); 40 mg oxacilin trong 1 ml dung dịch chứa 0,6% dextrose (lọ 2 g).

Tác dụng

Oxacilin là một trong số isoxazolyl penicilin (oxacilin, cloxacilin và dicloxacilin).

Các isoxazolyl penicilin ức chế mạnh sự phát triển của phần lớn các tụ cầu tiết penicilinase, có tác dụng với vi khuẩn ưa khí Gram - dương, đặc biệt các tụ cầu, không bị ảnh hưởng bởi beta lactamase của vi khuẩn, do đó là thuốc có hiệu lực điều trị tốt. Dicloxacilin có tác dụng mạnh nhất và phần lớn chủng Staphylococcus aureus bị ức chế bởi nồng độ 0,05 - 0,8 microgam/ml. Nồng độ ức chế của cloxacilin là 0,1 - 3 microgam/ml và của oxacilin là 0,4 - 6 microgam/ml.

Chỉ định

Oxacilin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nhạy cảm như viêm xương - tủy, nhiễm khuẩn máu, viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương do chủng tụ cầu tiết penicilinase nhạy cảm. Không được dùng oxacilin để điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu kháng methicilin.

Chống chỉ định

Phản ứng phản vệ trong lần điều trị trước với bất cứ một penicilin hoặc cephalosporin nào.

Thận trọng

Oxacilin có khả năng gây dị ứng như penicilin, và do đó phải tuân thủ những thận trọng thông thường của liệu pháp penicilin. Trước khi bắt đầu điều trị với oxacilin cần điều tra kỹ về những phản ứng dị ứng trước đây và đặc biệt phản ứng quá mẫn với penicilin, cephalosporin hoặc thuốc khác.

Thời kỳ mang thai

Oxacilin qua nhau thai. Sử dụng các penicilin cho người mang thai không thấy tác dụng có hại nào trên thai.

Thời kỳ cho con bú

Oxacilin được phân bố trong sữa, nhưng hầu như không gây tác dụng có hại nào cho trẻ bú sữa mẹ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn nôn, ỉa chảy.

Ngoại ban.

Viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch.

Ít gặp

Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Mày đay.

Tăng enzym gan.

Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ.

Viêm đại tràng có giả mạc.

Vàng da ứ mật.

Mất bạch cầu hạt.

Viêm thận kẽ và tổn thương ống kẽ thận (phục hồi khi ngừng thuốc kịp thời).

Xử trí

Phải định kỳ đánh giá các hệ thận, gan và máu trong khi điều trị dài ngày bằng oxacilin. Vì các ADR về máu đã xảy ra trong khi điều trị bằng các penicilin kháng penicilinase, nên phải làm xét nghiệm số lượng và công thức bạch cầu trước khi bắt đầu điều trị và mỗi tuần 1 - 3 lần trong khi điều trị. Ngoài ra, phải làm xét nghiệm nước tiểu, định kỳ định lượng nồng độ creatinin, AST (GOT) và ALT (GPT) trong huyết thanh trước và trong điều trị.

Nếu thấy có tăng bạch cầu ưa eosin, mày đay, hoặc tăng creatinin huyết thanh không có nguyên nhân trong khi điều trị bằng oxacilin, phải dùng liệu pháp chống nhiễm khuẩn khác thay thế.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Oxacilin natri dùng uống, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch, hoặc tiêm bắp sâu. Không dùng oxacilin uống khi bắt đầu điều trị nhiễm khuẩn nặng và khi điều trị người có chứng buồn nôn, nôn, giãn dạ dày, không giãn được tâm vị (gây phình to thực quản), hoặc tăng nhu động ruột.

Vì thức ăn ảnh hưởng đến hấp thu oxacilin qua đường tiêu hóa, nên phải uống oxacilin ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.

Khi tiêm bắp phải tiêm sâu vào một khối cơ lớn, khi tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm trong vòng 10 phút để giảm thiểu kích ứng tĩnh mạch. Khi tiêm truyền tĩnh mạch liên tục oxacilin, không được cho chất phụ thêm vào thuốc tiêm.

Liều lượng

Liều lượng được biểu thị theo oxacilin base.

Liều uống:

Liều thường dùng người lớn và thiếu niên để chống vi khuẩn: Dùng 500 mg đến 1 g, cứ 4 - 6 giờ một lần.

Giới hạn liều thường dùng người lớn: Tối đa 6 gam một ngày.

Liều thường dùng cho trẻ em để chống vi khuẩn:

Trẻ em cân nặng dưới 40 kg: Uống 12,5 đến 25 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 6 giờ một lần.

Trẻ em cân nặng 40 kg trở lên: Xem liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên.

Liều tiêm:

Liều thường dùng người lớn và thiếu niên để chống vi khuẩn: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 250 mg đến 1 gam, cứ 4 - 6 giờ 1 lần.

Nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm màng não do vi khuẩn: Tiêm tĩnh mạch 1 đến 2 gam, cứ 4 giờ 1 lần.

Liều thường dùng cho trẻ em:

Viêm màng não do vi khuẩn:

Trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2 kg: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 25 đến 50 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 12 giờ 1 lần trong tuần đầu sau khi sinh, rồi 50 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 8 giờ 1 lần sau đó.

Trẻ sơ sinh cân nặng 2 kg trở lên: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 50 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 8 giờ 1 lần trong tuần đầu sau khi sinh, rồi 50 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 6 giờ 1 lần sau đó.

Tất cả các chỉ định khác:

Trẻ đẻ non và trẻ sơ sinh: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 6,25 mg, cứ 6 giờ 1 lần.

Trẻ em dưới 40 kg thể trọng: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 12,5 đến 25 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 6 giờ 1 lần; hoặc 16,7 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 4 giờ 1 lần.

Trẻ em 40 kg thể trọng trở lên: Xem liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên.

Ðiều trị những bệnh nhiễm khuẩn nặng hơn gồm nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới hoặc nhiễm khuẩn rải rác và viêm xương - tủy ở trẻ em trên 1 tháng tuổi và dưới 40 kg thể trọng: 100 - 200 mg/kg một ngày chia thành những liều bằng nhau, cứ 4 - 6 giờ 1 lần.

Ðiều chỉnh liều lượng đối với người suy thận: Nếu độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút, dùng mức thấp của liều thường dùng.

Thời gian điều trị: Thời gian điều trị bằng oxacilin phụ thuộc vào loại và mức độ nặng nhẹ của nhiễm khuẩn và được xác định tùy theo đáp ứng điều trị lâm sàng và xét nghiệm vi khuẩn. Trong bệnh nhiễm tụ cầu nặng, điều trị với oxacilin trong ít nhất 1 - 2 tuần. Khi điều trị viêm xương - tủy hoặc viêm màng trong tim, thời gian điều trị bằng oxacilin kéo dài hơn.

Pha chế thuốc tiêm

Ðể pha chế dung dịch ban đầu cho tiêm bắp, thêm 1,4 ml nước vô khuẩn để tiêm vào lọ 250 mg; 2,7 - 2,8 ml dịch để pha loãng vào lọ 500 mg; 5,7 ml dịch để pha loãng vào lọ 1 g; 11,4 - 11,5 ml dịch để pha loãng vào lọ 2 gam; và 21,8 - 23 ml dịch để pha loãng vào lọ 4 gam để có nồng độ 250 mg trong 1,5 ml.

Ðể pha chế dung dịch ban đầu tiêm trực tiếp tĩnh mạch, thêm 5 ml nước vô khuẩn để tiêm hoặc thuốc tiêm natri clorid 0,9% vào lọ 250 mg hoặc 500 mg; 10 ml dịch để pha loãng vào lọ 1 gam; 20 ml dịch để pha loãng vào lọ 2 gam; và 40 ml dịch để pha loãng vào lọ 4 gam. Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch đã pha trong thời gian 10 phút.

Thuốc để tiêm truyền tĩnh mạch oxacilin natri được pha trong dịch để pha loãng thích hợp để có nồng độ tối đa 40 mg trong 1 ml.

Tương tác

Giảm tác dụng: Penicilin có thể làm giảm hiệu lực của thuốc uống tránh thai. Các tetracyclin có thể làm giảm tác dụng của các penicilin.

Tăng tác dụng: Disulfiram và probenecid có thể làm tăng nồng độ các penicilin trong huyết thanh. Dùng đồng thời liều lớn các penicilin tiêm tĩnh mạch có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu.

Bảo quản

Dung dịch oxacilin uống đã pha giữ được ổn định trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc 14 ngày khi để tủ lạnh 2 – 80C.

Dung dịch tiêm oxacilin đã pha giữ được ổn định trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc 7 ngày khi để tủ lạnh 2 – 80C.

Khi pha để truyền tĩnh mạch với thuốc tiêm natri clorid 0,9% dung dịch oxacilin ổn định trong 3 ngày, và pha với thuốc tiêm dextrose 5%, dung dịch oxacilin ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng.

Tương kỵ

Oxacilin natri có thể tương kỵ về hóa học với một số thuốc, gồm các aminoglycosid và các tetracyclin, nhưng sự tương kỵ phụ thuộc vào nhiều yếu tố (ví dụ, nồng độ thuốc, dịch để pha loãng đặc hiệu, pH của thuốc đã pha, nhiệt độ).

Quá liều và xử trí

Triệu chứng quá liều penicilin gồm quá mẫn thần kinh - cơ (trạng thái kích động, ảo giác, loạn giữ tư thế, bệnh não, lú lẫn, co giật), và mất cân bằng điện giải với muối kali hoặc natri, đặc biệt trong suy thận.

Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm tách máu không loại trừ được oxacilin.

Quy chế

Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn.

 

Bài viết cùng chuyên mục

Oxazepam

Tên thương hiệu: Serax. Oxazepam là thuốc kê đơn dùng để điều trị rối loạn lo âu và các triệu chứng cai rượu.

Orinase Met

Đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin) ở người lớn có hoặc không bị béo phì khi chế độ ăn, luyện tập và Glimepiride/Metformin đơn độc không kiểm soát được đường huyết một cách đầy đủ.

Quincef: thuốc kháng sinh nhóm beta lactam

Thuốc được chỉ định điều trị những nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra bệnh đường hô hấp trên, đường hô hấp dưới, đường tiết niệu, da và mô mềm: bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp và viêm cổ tử cung, cefuroxime axetil cũng được uống để điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu.

Obeticholic acid

Obeticholic acid là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm đường mật nguyên phát ở người lớn.

Omega 3 đa xit béo không bão hòa

Omega 3 đa xit béo không bão hòa là một loại thuốc theo toa dùng để giảm mức chất béo trung tính trong máu.

Oflocet

Các loại thường nhạy cảm Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Salmonella, Shigella, Yersinia, Haemophilus influenzae, Branhamella catarrhalis.

Oralzin

Tương tác với thuốc bổ sung sắt & canxi, tetracycline, hợp chất chứa phospho, fluoroquinolone. Thức ăn làm chậm hấp thu kẽm. Phản ứng phụ gấy Loét dạ dày, buồn nôn, nôn, vị kim loại, nhức đầu, buồn ngủ.

Olmed

Chỉnh liều dựa trên tình trạng lâm sàng mỗi bệnh nhân trong giới hạn 5 đến 20 mg/ngày, Việc tăng liều chỉ nên thực hiện sau khi đánh giá lại lâm sàng thích hợp.

Oracefal

Oracefal! Céfadroxil là kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ bêta-lactamine, nhóm cephalosporine thế hệ 1.

Omalizumab

Omalizumab là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh hen suyễn, mày đay vô căn mãn tính và polyp mũi.

Operoxolid

Operoxolid, Hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khoảng 2 giờ. Thức ăn ít làm ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc.

Obimin

Các vitamine nhóm B giúp phòng ngừa và hiệu chỉnh sự thiếu hụt vitamine thường gặp trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Ocrelizumab

Ocrelizumab là thuốc theo toa được sử dụng cho người lớn bị bệnh đa xơ cứng tái phát hoặc tiến triển nguyên phát.

Ozanimod

Ozanimod là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh đa xơ cứng và viêm loét đại tràng ở người lớn.

Oxybutynin

Oxybutynin được chỉ định để làm giảm các triệu chứng mất ổn định bàng quang liên quan đến việc đi tiểu ở những bệnh nhân bàng quang thần kinh không bị ức chế hoặc bàng quang thần kinh phản xạ

Ofloxacin

​Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae.

Oxymetazoline bôi tại chỗ

Thuốc bôi Oxymetazoline được sử dụng để điều trị tại chỗ chứng ban đỏ dai dẳng ở mặt liên quan đến bệnh rosacea ở người lớn.

Oculotect

Thành phần của Oculotect Fluid và Oculotect Sine rất giống nước mắt nhân tạo vì bao gồm hoạt chất chính polyvidone và các chất điện giải magiê, kali và natri.

Oxcarbazepin: Clazaline, Oxalepsy, Sakuzyal, Sunoxitol, Trileptal, thuốc chống động kinh co giật

Oxcarbazepin được dùng đơn độc hoặc phối hợp các thuốc chống co giật khác để điều trị động kinh cục bộ ở người lớn và trẻ nhỏ trên 4 tuổi

Omega 3 axit carboxylic

Omega 3 axit carboxylic là một chất điều hòa lipid được sử dụng như một chất bổ sung cho chế độ ăn kiêng để giảm mức chất béo trung tính (TG) ở bệnh nhân trưởng thành bị tăng cholesterol máu nặng (> 500 mg/dL).

Oxaprozin

Tên thương hiệu: Daypro Alta, Daypro. Oxaprozin là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.

Oritavancin

Nhóm thuốc: Glycopeptide. Oritavancin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da cấp tính do vi khuẩn.

Olutasidenib

Olutasidenib là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính tái phát hoặc khó chữa với đột biến IDH1 đã được xác nhận (mIDH1+ R/R AML).

Omeprazol

Omeprazol ức chế sự bài tiết acid của dạ dày do ức chế có hồi phục hệ enzym hydro - kali adenosin triphosphatase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào viền của dạ dày.

Ozurdex: thuốc điều trị phù hoàng điểm và điều trị viêm màng bồ đào

Ozurdex được chỉ định để điều trị phù hoàng điểm do tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc hoặc tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc, điều trị viêm màng bồ đào không do nhiễm trùng ảnh hưởng đến phần sau của mắt, và điều trị phù hoàng điểm do đái tháo đường.