Omidubicel
Omidubicel là thuốc điều trị các khối u ác tính về huyết học ở người lớn được lên kế hoạch ghép máu dây rốn sau điều trị sẹo lồi, để giảm thời gian phục hồi bạch cầu trung tính và tỷ lệ nhiễm trùng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhóm thuốc: Tế bào gốc tạo máu, máu dây rốn.
Omidubicel là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các khối u ác tính về huyết học ở người lớn được lên kế hoạch ghép máu dây rốn sau điều trị sẹo lồi, để giảm thời gian phục hồi bạch cầu trung tính và tỷ lệ nhiễm trùng.
Tên thương hiệu: Omisirge, omidubicel-onlv.
Liều lượng
Liều duy nhất dung dịch tiêm truyền chứa:
Phân số nuôi cấy (CF): Tối thiểu 8 x 108 tổng số tế bào sống sót (tối thiểu 8,7% là tế bào CD34+ [tối thiểu 9,2 x 107 tế bào CD34+]) lơ lửng trong khoảng 10% dimethyl sulfoxide (DMSO).
Phân số không nuôi cấy (NF): Tổng số tối thiểu 4 x 108 tế bào sống sót (tối thiểu 2,4 x 107 tế bào CD3+) lơ lửng trong khoảng 10% DMSO.
Mỗi phần được cung cấp riêng trong túi bảo quản lạnh.
Cả hai túi được pha loãng với dung dịch tiêm truyền tương ứng phải được truyền để đạt được liều lượng.
Tác dụng phụ
Phản ứng quá mẫn, phản ứng truyền dịch, bệnh ghép so với vật chủ, hội chứng cấy ghép, ghép thất bại, các khối u ác tính có nguồn gốc từ người hiến tặng.
Chống chỉ định
Đã biết độ nhạy cảm với dimethyl sulfoxide (DMSO), Dextran 40, gentamicin, albumin huyết thanh người hoặc nguyên liệu từ bò.
Cảnh báo
Phản ứng truyền dịch xảy ra sau khi truyền, bao gồm tăng huyết áp, viêm niêm mạc, khó nuốt, khó thở, nôn mửa và nhiễm độc đường tiêu hóa ; theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng truyền trong và sau khi truyền.
GVHD cấp tính và mãn tính, bao gồm các trường hợp đe dọa tính mạng và tử vong, xảy ra sau khi điều trị; GVHD cấp tính biểu hiện dưới dạng phát ban dát sẩn, các triệu chứng tiêu hóa và nồng độ bilirubin tăng cao.
Đã xảy ra lỗi ghép tiên phát; thải ghép miễn dịch là nguyên nhân chính gây ra thất bại của mảnh ghép.
Hội chứng cấy ghép có thể xảy ra; theo dõi tình trạng sốt không rõ nguyên nhân, phát ban, thiếu oxy máu, tăng cân và thâm nhiễm phổi trong giai đoạn quanh mô ghép; điều trị bằng corticosteroid ngay khi nhận ra hội chứng cấy ghép, để cải thiện các triệu chứng; nếu không được điều trị, hội chứng cấy ghép có thể tiến triển đến suy đa cơ quan và tử vong.
Theo dõi các khối u ác tính thứ phát suốt đời.
Truyền bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng
Sự lây truyền bệnh truyền nhiễm có thể xảy ra.
Bệnh có thể được gây ra bởi các tác nhân truyền nhiễm đã biết hoặc chưa biết.
Sàng lọc người hiến tặng để tăng nguy cơ nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), vi rút lymphotropic tế bào T ở người (HTLV), vi rút viêm gan B (HBV), vi rút viêm gan C (HCV), Treponema pallidum, vi rút West Nile (WNV), vi rút lây truyền tác nhân gây bệnh não xốp ( TSE ), bệnh đậu mùa và vi rút zika.
Đồng thời sàng lọc các nhà tài trợ để tìm bằng chứng lâm sàng về nhiễm trùng huyết và nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm liên quan đến cấy ghép dị chủng.
Xét nghiệm mẫu máu của mẹ để tìm HIV loại 1 và 2, HTLV loại I và II, HBV, HCV, T pallidum và WNV.
Xét nghiệm máu của người hiến tặng của bà mẹ và trẻ sơ sinh cũng được thực hiện để tìm bằng chứng nhiễm trùng của người hiến tặng do cytomegalovirus.
Kết quả thử nghiệm có thể được tìm thấy trên nhãn thùng chứa và/hoặc trong hồ sơ kèm theo.
Những biện pháp này không loại bỏ được nguy cơ lây truyền bệnh truyền nhiễm và tác nhân gây bệnh.
Lây truyền các bệnh di truyền hiếm gặp
Có thể truyền các bệnh di truyền hiếm gặp liên quan đến hệ thống tạo máu.
Sàng lọc những người hiến máu dây rốn để loại trừ những người hiến tặng mắc bệnh hồng cầu hình liềm và thiếu máu do bất thường về huyết sắc tố C, D và E.
Do độ tuổi của người hiến tặng tại thời điểm lấy máu dây rốn nên khả năng loại trừ các bệnh di truyền hiếm gặp bị hạn chế nghiêm trọng.
Phản ứng dị ứng
Phản ứng dị ứng có thể xảy ra.
Các phản ứng bao gồm co thắt phế quản, thở khò khè, phù mạch, ngứa và nổi mề đay.
Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm sốc phản vệ, có thể do DMSO, dư lượng gentamicin, Dextran 40, albumin huyết thanh người ( HSA ) và chất bò trong omidubicel.
Cũng có thể chứa kháng sinh còn sót lại nếu người hiến máu dây rốn đã tiếp xúc với kháng sinh trong tử cung.
Theo dõi bệnh nhân có tiền sử dị ứng với kháng sinh để phát hiện phản ứng dị ứng sau khi dùng.
Các khối u ác tính có nguồn gốc từ người hiến tặng
Hai bệnh nhân được điều trị đã phát triển chứng rối loạn tăng sinh tế bào lympho sau ghép (PTLD) vào năm thứ hai sau ghép tạng.
PTLD biểu hiện như một bệnh giống ung thư hạch ở các vị trí không có hạch.
PTLD thường gây tử vong nếu không được điều trị
Nguyên nhân được cho là các tế bào bạch huyết của người hiến tặng được biến đổi bởi virus Epstein-Barr (EBV).
Việc theo dõi hàng loạt DNA EBV trong máu có thể được đảm bảo ở những bệnh nhân bị giảm tế bào chất dai dẳng.
Một bệnh nhân được điều trị đã phát triển hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) có nguồn gốc từ tế bào hiến tặng trong năm thứ tư sau ghép tạng.
Lịch sử tự nhiên được cho là giống với lịch sử của MDS de novo.
Mang thai và cho con bú
Không có dữ liệu về việc sử dụng ở phụ nữ mang thai.
Không có nghiên cứu về độc tính trên sinh sản và phát triển ở động vật được tiến hành để đánh giá liệu nó có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai hay không.
Chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích tiềm ẩn lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Xác minh tình trạng mang thai của phụ nữ có khả năng sinh sản.
Không có đủ dữ liệu phơi nhiễm để đưa ra khuyến nghị liên quan đến thời gian tránh thai sau khi điều trị.
Không có thông tin liên quan đến sự hiện diện của omidubicel trong sữa mẹ, tác dụng của nó đối với trẻ bú mẹ và tác dụng của nó đối với việc sản xuất sữa.
Bài viết cùng chuyên mục
Oxymetazolin hydroclorid
Oxymetazolin hydroclorid là một dẫn chất imidazolin có tác dụng giống thần kinh giao cảm. Oxymetazolin có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự naphazolin và xylometazolin.
Otipax
Otipax! Các vận động viên nên lưu ý rằng thuốc này có chứa một thành phần hoạt chất có thể cho kết quả dương tính khi làm x t nghiệm kiểm tra sử dụng chất kích thích (doping).
Okacin
Okacin! Các vi khuẩn nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu MIC90 < 4 mg/ml): Gram dương : Staphylococcus epidermidis, S. aureus, Bacillus, Corynebacterium. Gram âm : Branhamella catarrhalis, Neisseria sp.
Mục lục các thuốc theo vần O
Obenasin - xem Ofloxacin, Obracin - xem Tobramycin, Ocid - xem Omeprazol, Octacin - xem Ofloxacin, Octamide - xem Metoclopramid, Octocaine - xem Lidocain.
Omesel
Loại trừ khả năng bị u ác tính trước khi dùng omeprazol cho người loét dạ dày. Nếu có tác dụng không mong muốn như buồn ngủ hoặc chóng mặt; phụ nữ mang thai, cho con bú: không nên dùng.
Ondansetron
Hóa trị liệu và xạ trị có thể gây giải phóng 5HT ở ruột non và gây phản xạ nôn bằng cách hoạt hóa dây thần kinh phế vị thông qua thụ thể 5HT3.
Oxymorphone
Oxymorphone là thuốc giảm đau gây mê được sử dụng để điều trị cơn đau từ trung bình đến nặng. Dạng phóng thích kéo dài dùng để điều trị cơn đau suốt ngày đêm.
Oxytetracyclin
Oxytetracyclin bình thường có tác dụng với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, với Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Pseudomonas aeruginosa.
Oxazepam
Tên thương hiệu: Serax. Oxazepam là thuốc kê đơn dùng để điều trị rối loạn lo âu và các triệu chứng cai rượu.
Oxybutynin
Oxybutynin được chỉ định để làm giảm các triệu chứng mất ổn định bàng quang liên quan đến việc đi tiểu ở những bệnh nhân bàng quang thần kinh không bị ức chế hoặc bàng quang thần kinh phản xạ
Opeazitro
Azithromycin cũng cho thấy hoạt tính trên Legionella pneumophilla, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycobacterium avium.
Oculotect
Thành phần của Oculotect Fluid và Oculotect Sine rất giống nước mắt nhân tạo vì bao gồm hoạt chất chính polyvidone và các chất điện giải magiê, kali và natri.
Omega 3 đa xit béo không bão hòa
Omega 3 đa xit béo không bão hòa là một loại thuốc theo toa dùng để giảm mức chất béo trung tính trong máu.
Olmed
Chỉnh liều dựa trên tình trạng lâm sàng mỗi bệnh nhân trong giới hạn 5 đến 20 mg/ngày, Việc tăng liều chỉ nên thực hiện sau khi đánh giá lại lâm sàng thích hợp.
Ofloxacin
Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae.
Orinase Met
Đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin) ở người lớn có hoặc không bị béo phì khi chế độ ăn, luyện tập và Glimepiride/Metformin đơn độc không kiểm soát được đường huyết một cách đầy đủ.
Olmesartan
Olmesartan là thuốc kê đơn dùng để điều trị tăng huyết áp. Tên biệt dược: Benicar.
Olsalazine
Nhóm thuốc: Dẫn xuất axit 5-Aminosalicylic. Olsalazine là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm loét đại tràng.
Oxycodone
Oxycodone là một loại thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid được sử dụng cho các cơn đau từ trung bình đến nặng và đau nặng mãn tính, cần điều trị bằng opioid hàng ngày, suốt ngày đêm khi các lựa chọn điều trị khác không đủ.
Oxytocin
Oxytocin dùng để gây sẩy thai, gây chuyển dạ đẻ hoặc thúc đẻ và để giảm chảy máu nơi nhau bám. Oxytocin gây co bóp tử cung với mức độ đau thay đổi tùy theo cường độ co bóp tử cung.
Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide
Nhóm thuốc: Thuốc lợi tiểu ARB/CCB, thuốc chẹn kênh canxi, Non-dihydropyridine. Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide là thuốc kết hợp dùng để điều trị huyết áp cao.
Ozothine with Diprophyllin
Trên lâm sàng, thuốc được sử dụng tương đối rộng rãi, không thấy có trường hợp dị tật hay độc tính trên phôi nào được ghi nhận cho đến nay. Tuy nhiên, cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu dịch tễ học.
Oxymetazoline xịt mũi
Oxymetazoline xịt mũi là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm nghẹt mũi tạm thời.
Optalidon
Noramidopyrine: Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi dùng thuốc 1-3 giờ. Thời gian bán thải từ 1-1,5 giờ. Khoảng 0,6% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Oseltamivir
Thuốc ức chế Neuraminidase. Oseltamivir là thuốc kê đơn được sử dụng để dự phòng và điều trị Cúm A và Cúm B.