Oflocet

2011-09-11 11:10 AM

Các loại thường nhạy cảm Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Salmonella, Shigella, Yersinia, Haemophilus influenzae, Branhamella catarrhalis.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nén dễ bẻ 200 mg: Hộp 10 viên.

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 200 mg/40 ml: Hộp 1 lọ 40 ml.

Thành phần

Mỗi 1 viên

 Ofloxacine 200mg.

(Lactose)

Mỗi 1 lọ

Ofloxacine 200mg.

(Na) (5,47 mEq)

Dược lực học

Oflocet là kháng sinh tổng hợp thuộc họ fluoroquinolone.

Phổ kháng khuẩn:

Các loại thường nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu ≤ 1 mg/l): Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Salmonella, Shigella, Yersinia, Haemophilus influenzae, Branhamella catarrhalis, Neisseria, Bordetella pertussis, Campylobacter, Vibrio, Pasteurella, Staphylocoques nhạy với méticilline, Mycoplasma hominis, Legionella, Propionibacter acnes, Mobiluncus.

Các loại nhạy cảm trung bình: Streptococcus pneumoniae, Corynebactéries, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydiae, Ureaplasma urealyticum.

Các loại nhạy cảm không thường xuyên: Enterobacter cloacae, Citrobacter freundii, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Providencia, Serratia, Pseudomonas aeruginosa. Đối với Mycobact ries atypiques : ofloxacine có tác động trung bình in-vitro trên một vài loài mycobactéries : Mycobacterium fortuitum, yếu hơn trên M. kansasii và yếu hơn nữa trên M. avium.

Các loại đề kháng (nồng độ ức chế tối thiểu > 4 mg/l): Entérocoques, Staphylocoques kháng méticilline, Listéria monocytogenes, Nocardia, Acinobacter baumannii, vi khuẩn kỵ khí ngoại trừ Propionibacterium acnes và mobiluncus.

Chỉ định

Nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm trùng hô hấp thấp, nhiễm trùng tai mũi họng, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng sinh dục, nhiễm trùng tiết niệu, các nhiễm trùng nặng thuộc tuyến tiền liệt, bệnh lây qua đường sinh dục như lậu, viêm niệu đạo và cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, nhiễm trùng xương khớp, nhiễm trùng tiêu hóa và đường mật, nhiễm trùng huyết.

Ofloxacine không có hiệu quả đối với bệnh giang mai.

Chống chỉ định

Có tiền sử tăng cảm với ofloxacine, với các quinolones khác hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tiền căn có bệnh về gân do dùng fluoroquinolone.

Thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase.

Không dùng cho trẻ em, thanh thiếu niên dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, bệnh nhân có thể dễ bị co giật: Xơ cứng động mạch não nặng, động kinh, rối loạn chức năng thận, đang dùng thuốc kháng viêm không steroid.

Thận trọng

Thận trọng ở bệnh nhân suy thận: Phải giảm liều.

Viêm gân: Hiếm khi xảy ra nhưng đôi khi gây đứt gân. Nếu có các triệu chứng viêm gân xuất hiện, ngưng dùng thuốc ngay.

Uống nhiều nước trong ngày.

Tránh tiếp xúc với ánh nắng và tia UV.

Đừng uống thuốc chung với thức ăn.

Nên uống thử liều đầu tiên tại nhà để xem phản ứng đối với thuốc: Nếu bị chóng mặt đừng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Ngưng thuốc ngay khi có bất kỳ dấu hiệu mẫn cảm nào xuất hiện thí dụ như nổi mẩn da. - Không được tiêm tĩnh mạch hay truyền tĩnh mạch nhanh. Phải truyền chậm 1 lọ trong 60 phút. Không được truyền tĩnh mạch các thuốc khác cùng một đường truyền với Oflocet.

Có thai

Không dùng cho phụ nữ đang mang thai.

Cho con bú

Không dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác

Nếu dùng các thuốc sau, nên uống cách Oflocet 2 giờ: Muối khoáng, vitamin có sắt hay muối khoáng, thuốc kháng acid có calcium, aluminium hay magnesium, sucralfate.

Có thể làm tăng nồng độ trong máu của các thuốc biến dưỡng bởi men cytochrom P450 như: Warfarin, cyclosporine, theophylline. Theophylline: Phải điều chỉnh liều theophylline. Warfarin: Phải theo dõi sát các thử nghiệm về đông máu.

Kháng viêm không steroid: Tăng kích thích hệ thần kinh trung ương.

Thuốc tiểu đường: Theo dõi đường huyết.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, tiêu chảy, ói, nổi mẩn, ngứa, viêm âm đạo, sưng đau chỗ chích.

Đau cơ và/hoặc khớp.

Các phản ứng phản vệ nặng, co giật, viêm đại tràng giả mạc, nhạy cảm với ánh sáng có thể đưa đến nhiễm độc quang. Nếu nghi viêm đại tràng giả mạc, phải ngưng ngay thuốc và điều trị thích hợp với vancomycine hay metronidazole uống.

Bệnh nhân tiểu đường : ngưng ngay thuốc nếu bị phản ứng hạ đường huyết.

Liều lượng, cách dùng

Thuốc uống và thuốc tiêm truyền tĩnh mạch có hiệu quả và liều dùng như nhau. Khi người bệnh không thể dùng thuốc qua đường uống, hoặc sự hấp thu qua đường uống không tốt thì dùng đường tiêm. Không dùng thuốc tiêm quá 10 ngày. Nên đổi sang thuốc uống nếu tiếp tục điều trị.

Chức năng thận bình thường: 200-400 mg x 2/ngày tùy bệnh và cân nặng của người bệnh.

Suy thận: Giảm liều.

Độ thanh thải creatinin 10-50 ml/phút: 200-400 mg x 1/ngày.

Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút : 100-200 mg x 1/ngày.

Xơ gan: Không quá 400 mg/ngày.

Bài viết cùng chuyên mục

Orinase Met

Đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin) ở người lớn có hoặc không bị béo phì khi chế độ ăn, luyện tập và Glimepiride/Metformin đơn độc không kiểm soát được đường huyết một cách đầy đủ.

Oxycontin: thuốc điều trị đau nặng cần dùng thuốc opioid hàng ngày

Oxycontin được chỉ định dùng ở người lớn cho điều trị đau đủ nặng để cần dùng một thuốc opioid hàng ngày, đều đặn, trong một khoảng thời gian dài và chỉ định cho các trường hợp các phương pháp điều trị thay thế khác không đáp ứng đủ.

Opedroxil

Opedroxil (cefadroxil monohydrate) là một kháng sinh bán tổng hợp có phổ rộng. Về mặt hóa học, nó có danh pháp là: 7-[D- (-)-a-amino-a- (4-hydroxyphenyl) - acetamido]-3 methyl-delta 3 cefem - 4 carboxylic acid monohydrate.

Olanzapine

Olanzapine điều trị một số tình trạng tâm thần/tâm trạng nhất định (chẳng hạn như tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực), cũng có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị trầm cảm.

Opeazitro

Azithromycin cũng cho thấy hoạt tính trên Legionella pneumophilla, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycobacterium avium.

Olmed

Chỉnh liều dựa trên tình trạng lâm sàng mỗi bệnh nhân trong giới hạn 5 đến 20 mg/ngày, Việc tăng liều chỉ nên thực hiện sau khi đánh giá lại lâm sàng thích hợp.

Oxybutynin hydrochlorid: thuốc chống co thắt đường tiết niệu

Oxybutynin không có tác dụng kháng thụ thể nicotinic, nghĩa là ngăn cản tác dụng của acetylcholin tại chỗ nối tiếp thần kinh, cơ xương hoặc tại hạch thần kinh thực vật

Omadacycline

Omadacycline là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm phổi do vi khuẩn mắc phải tại cộng đồng và nhiễm trùng cấu trúc da do vi khuẩn.

Orelox

Cơ chế tác động của cefpodoxime dựa trên sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc vẫn ổn định khi có sự hiện diện của nhiều enzym beta-lactamase.

Oxymetazoline bôi tại chỗ

Thuốc bôi Oxymetazoline được sử dụng để điều trị tại chỗ chứng ban đỏ dai dẳng ở mặt liên quan đến bệnh rosacea ở người lớn.

Oxycodone-Naloxone

Thuốc giảm đau, thuốc kết hợp opioid, thuốc đối kháng opioid. Oxycodone-Naloxone là thuốc kê đơn dùng để giảm đau mãn tính.

Odevixibat

Odevixibat là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị ngứa ở bệnh nhân ứ mật trong gan tiến triển trong gia đình (PFIC).

Oxcarbazepin: Clazaline, Oxalepsy, Sakuzyal, Sunoxitol, Trileptal, thuốc chống động kinh co giật

Oxcarbazepin được dùng đơn độc hoặc phối hợp các thuốc chống co giật khác để điều trị động kinh cục bộ ở người lớn và trẻ nhỏ trên 4 tuổi

Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide

Nhóm thuốc: Thuốc lợi tiểu ARB/CCB, thuốc chẹn kênh canxi, Non-dihydropyridine. Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide là thuốc kết hợp dùng để điều trị huyết áp cao.

Oxycodone-acetaminophen

Oxycodone-acetaminophen là thuốc kê đơn dùng để kiểm soát cơn đau từ trung bình đến nặng. Tên thương hiệu: Percocet, Tylox, Primlev, Roxicet, Endocet và Xartemis XR .

Olanzapin: Emzypine, Epilanz, Fonzepin, Fonzepin, Fudnoin, thuốc an thần kinh, chống loạn thần

Olanzapin có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng đối với thụ thể 5 HT2A, liên quan đến tác dụng chống hưng cảm của thuốc, ngoài ra, olanzapin còn làm ổn định tính khí do một phần ức chế thụ thể D2 của dopamin

Quincef: thuốc kháng sinh nhóm beta lactam

Thuốc được chỉ định điều trị những nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra bệnh đường hô hấp trên, đường hô hấp dưới, đường tiết niệu, da và mô mềm: bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp và viêm cổ tử cung, cefuroxime axetil cũng được uống để điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu.

Oxacillin

Oxacilin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nhạy cảm như viêm xương - tủy, nhiễm khuẩn máu, viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.

Oritavancin

Nhóm thuốc: Glycopeptide. Oritavancin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da cấp tính do vi khuẩn.

Optive: thuốc giảm nóng kích ứng và khó chịu do khô mắt

Optive làm giảm tạm thời cảm giác nóng, kích ứng và khó chịu do khô mắt hoặc do tiếp xúc với gió hay ánh nắng. Thuốc có thể được dùng như một chất bảo vệ tránh kích ứng mắt thêm nữa.

Omaveloxolone

Omaveloxolone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng mất điều hòa Friedreich (thất điều).

Omelupem

Chỉ sử dụng khi sự sử dụng đường uống không thích hợp, như ở bệnh nhân bệnh nặng: 40 mg, ngày 1 lần. Nếu cần điều trị bằng tĩnh mạch trong hơn 3 ngày: Xem xét giảm liều 10-20 mg/ngày.

Oxandrolone

Oxandrolone được chỉ định là liệu pháp bổ trợ để thúc đẩy tăng cân sau khi giảm cân sau phẫu thuật rộng, nhiễm trùng mãn tính hoặc chấn thương nặng và ở một số bệnh nhân không có lý do sinh lý bệnh rõ ràng không tăng hoặc duy trì cân nặng bình thường.

Onkovertin

Onkovertin 40 là dung dịch đẳng trương 10% dextran có phân tử thấp nhưng có áp suất thẩm thấu keo cao được pha chế với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.

Ossopan: thuốc điều trị thiếu can xi khi đang lớn, có thai và cho con bú

Điều trị trong trường hợp thiếu can xi, đặc biệt khi đang lớn, có thai và cho con bú. Điều trị hỗ trợ các bệnh loãng xương (ở người già, sau mãn kinh, liệu pháp corticosteroid, hoạt động trở lại sau bất động lâu).