Vô sinh nam: rối loạn hệ sinh sản nam giới

2018-07-15 11:25 PM

Kích thước và độ chắc của tinh hoàn có thể bất thường, và giãn tĩnh mạch thừng tinh có thể thấy rõ ràng khi sờ nắn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tinh hoàn sản xuất tinh trùng và testosterone. Sản xuất không đủ tinh trùng có thể xảy ra khi không có hoặc có thiếu hụt androgen, điều này làm giảm sinh tinh trùng thứ phát.

Nguyên nhân

Vô sinh nam đóng một vai trò trong 25% các cặp vợ chồng vô sinh (những cặp vợ chồng không thụ thai sau 1 năm giao hợp không được bảo vệ). Nguyên nhân của vô sinh nam bao gồm thiểu năng sinh dục nguyên phát (30-40%), rối loạn di chuyển của tinh trùng (10-20%), và thiểu năng sinh dục thứ phát (2%), với nguyên nhân không rõ trong một nửa số nam giới bị nghi ngờ vô sinh nam. Giảm sinh tinh xảy ra cùng với thiếu hụt testosterone nhưng cũng có thể không có thiếu hụt testosterone. Vi đột biến mất đoạn và thay đoạn NST Y, viêm tinh hoàn do virus, lao, bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, bức xạ, các chất hóa học trị liệu, và các độc tố môi trường tất cả liên quan đến giảm sinh tinh. Nhiệt độ tinh hoàn cao kéo dài, như trong giãn tĩnh mạch thừng tinh, trong ẩn tinh hoàn, hoặc sau khi bị bệnh sốt cấp tính, có thể làm giảm sự sinh tinh. Cản trở phóng tinh có thể là nguyên nhân vô sinh nam bẩm sinh (bệnh xơ nang, tiếp xúc diethylstilbestrol khi mẹ mang thai, hoặc vô căn) hoặc mắc phải (cắt ống dẫn tinh, thắt nhầm ống dẫn tinh, hoặc tắc nghẽn mào tinh hoàn). Lạm dụng androgen ở các vận động viên nam có thể dẫn đến teo tinh hoàn và số lượng tinh trùng thấp.

Đặc điểm lâm sàng

Bằng chứng của thiểu năng sinh dục có thể có hoặc không. Kích thước và độ chắc của tinh hoàn có thể bất thường, và giãn tĩnh mạch thừng tinh có thể thấy rõ ràng khi sờ nắn. Khi các ống sinh tinh bị phá hủy trước tuổi dậy thì, các tinh hoàn nhỏ (thường < 12 mL) và chắc, trong khi phá hủy ống sinh tinh sau tuổi dậy thì làm tinh hoàn mềm (bao tinh hoàn, to hơn trước, không bị teo so với kích thước trước kia). Xét nghiệm chẩn đoán xác định là phân tích tinh dịch. Số lượng tinh trùng <13 triệu/ml, sự di động <32%, và <9% hình thái bình thường có liên quan đến hiếm muộn. Nên xét nghiệm nồng độ testosterone nếu số lượng tinh trùng thấp khi xét nghiệm lặp lại hoặc bằng chứng trên lâm sàng bị thiểu năng sinh dục.

Điều trị

Đàn ông bị thiểu năng sinh dục nguyên phát đôi khi đáp ứng với điều trị nội tiết tố androgen nếu sự phá hủy các ống sinh tinh ít, trong khi những người thiểu năng sinh dục thứ phát phải điều trị hormon hướng sinh dục để có khả năng sinh sản. Một nửa đàn ông bị giãn tĩnh mạch thừng tinh sẽ có khả năng sinh sản khi thực hiện phẫu thuật sửa chữa.

Thụ tinh trong ống nghiệm là một lựa chọn cho những người đàn ông khiếm khuyết nhẹ đến vừa về chất lượng tinh trùng; tiêm tinh trùng vào bào tương (ICSI) là một bước tiến lớn đối với người bị khiếm khuyết nghiêm trọng trong chất lượng tinh trùng.

Bài viết cùng chuyên mục

Đau ngực: nguyên lý nội khoa

ECG quan trọng trong đánh giá ban đầu để nhanh chóng phân biệt bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, bệnh nhân cần được điều trị tái tưới máu ngay lập tức.

Thiếu hụt vi dưỡng chất cần thiết: nguyên lý nội khoa

Liên quan tới nghiện rượu; luôn bù thiamine trước carbohydrate ở người nghiện rượu để tránh thiếu thiamine cấp, Liên quan tới suy dinh dưỡng protein năng lượng.

Đau và sưng các khớp: nguyên lý nội khoa

Sưng đau các khớp có thể là những biểu hiện của những rối loạn tác động một cách nguyên phát lên hệ cơ xương khớp hoặc có thể phản ánh bệnh toàn thân.

Ve cắn và liệt do ve

Trong khi ve hút máu ký chủ, thì các chất tiết của nó cũng có thể gây ra các phản ứng tại chỗ, truyền nhiều tác nhân gây bệnh, dẫn đến các bệnh lý gây sốt hoặc liệt.

Ngộ độc sinh vật biển do ăn uống

Hội chứng Ciguatera liên quan đến ít nhất 5 loại độc tố có nguồn gốc từ tảo đơn bào hai roi quang hợp và tích lũy trong chuỗi thức ăn. Ba loại độc tố ciguatoxins chính.

Thiếu máu do tăng phá hủy hồng cầu và chảy máu cấp

Tương tự, các nguyên nhân mắc phải có mối liên hệ với các yếu tố ngoài hồng cầu vì hầu hết các yếu tố này là ngoại sinh. Trường hợp ngoại lệ là hồng cầu tan máu ure máu có tính gia đình.

Suy hô hấp: nguyên lý nội khoa

Suy hô hấp tăng cacbondioxit do giảm thông khí phút và/hoặc tăng khoảng chết sinh lý. Trình trạng chung liên quan với suy hô hấp tăng cacbondioxit gồm bệnh lý thần kinh cơ.

Bệnh tế bào mast hệ thống

Biểu hiện lâm sàng của bệnh tế bào mast hệ thống là do sự lấn chiếm mô của các khối tế bào mast, phản ứng của mô

Mất thị lực cấp và nhìn đôi

Một điểm mù chỉ giới hạn ở một mắt được gây ra bởi tổn thương phía trước ảnh hưởng đến thần kinh thị giác hoặc nhãn cầu, phương pháp dùng đèn đưa qua đưa lại có thể cho thấy.

Chèn ép tủy sống do u tân sinh

Triệu chứng thường gặp nhất là căng đau lưng khu trú, kèm các triệu chứng về tổn thương thần kinh sau đó. MRI cấp cứu được chỉ định khi nghi ngờ chẩn đoán.

Tiếp cận theo dõi monitor: nguyên lý nội khoa

Các sai sót y khoa thường xảy ra ở ICU. Các tiến bộ về kĩ thuật cho phép nhiều bệnh nhân ít hoặc không có cơ hội phục hồi có nhiều cơ hội hơn khi nằm ở ICU.

Bệnh cơ tim và viêm cơ tim, nguyên lý nội khoa

Cơ tim gia tăng độ cứng làm giảm khả năng giãn của tâm thất, áp suất tâm trương tâm thất gia tăng. Các nguyên nhân bao gồm các bệnh lý thâm nhiễm

Trụy tim mạch và đột tử: nguyên lý nội khoa

Những nguyên nhân gây rối loạn nhịp có thể được thúc đẩy bởi các rối loạn điện giải, hạ oxy máu, toan hóa hoặc cường giao cảm nhiều, cũng như có thể xảy ra trong tổn thương CNS.

Dùng Glucocorticoids trên lâm sàng

Những tác dụng phụ có thể được giảm thiểu bằng cách lựa chọn cẩn thận steroid, liều tối thiểu, và điều trị cách ngày hoặc gián đoạn.

Xơ gan: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau âm ỉ hạ sườn phải, mệt mỏi, suy nhược, vàng da, vô kinh, liệt dương, vô sinh.

Buồn nôn và nôn ói: nguyên lý nội khoa

Chất trong dạ dày được đẩy vào thực quản khi khi đáy vị và cơ vòng dạ dày thực quản giãn sau một sự gia tăng áp lực nhanh chóng trong ổ bụng sinh ra từ sự co các cơ ở bụng và cơ hoành.

Liệt đa dây thần kinh sọ

Rối loạn vận động hoàn toàn mà không thiểu dưỡng thì nghi ngờ bệnh nhược cơ, liệt hai bên mặt thì phổ biến trong hội chứng Guillain-Barré.

Nhiễm toan chuyển hóa: nguyên lý nội khoa

Tiêu chảy là nguyên nhân thường gặp nhất, nhưng những bất thường từ đường tiêu hóa khác cũng tham gia với mất dịch chứa nhiều carbonhydrat có thể dẫn tới mất nhiều chất kiềm.

Bướu cổ đa nhân độc và u tuyến độc: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

Ngoài các đặc điểm của bướu cổ, biểu hiện lâm sàng của bướu cổ đa nhân độc bao gồm cường giáp dưới lâm sàng hoặc nhiễm độc giáp nhẹ

Bệnh Parkinson: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

Hầu hết các trường hợp bệnh Parkinson là tự phát và không rõ nguyên nhân, sự thoái hoá của các neuron của vùng đặc chất đen ở não giữa dẫn đến việc thiếu dopamin.

Ung thư tụy và u tuyến nội tiết của đường tiêu hóa và tụy

U tiết glucagon liên quan đến đái tháo đường và ban đỏ di truyền hoại tử, a characteristic red, raised, scaly rash thường ở vị trí vùng mặt, bụng, perineum, and distal extremities.

Truyền máu: nguyên lý nội khoa

Mục tiêu chính của thay máu là loại bỏ những hồng cầu lạ và thay bằng những hồng cầu bình thường để làm gián đoạn của chu trình tạo hồng cầu hình liềm, ứ trệ, tắc mạch.

Nuốt nghẹn: nguyên lý nội khoa

Xem xét điều trị thử thuốc chống trào ngược, nếu không đáp ứng, theo dõi pH thực quản lưu động 24 giờ, nếu âm tính, đo áp lực thực quản có thể biết được rối loạn vận động.

Nhiễm khuẩn tai ngoài: nguyên lý nội khoa

Điều trị đòi hỏi phải dùng kháng sinh hoạt động toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, Pseudomonas aeruginosa và S. aureus, và thường bao gồm một penicilin.

Ung thư tiền liệt tuyến: nguyên lý nội khoa

Với bệnh nhân đã đi căn xa, điều trị ức chế sản xuất androgen là 1 lựa chọn. Phẫu thuật cắt tinh hoàn có hiệu quả, nhưng hầu hết bệnh nhân thích dùng thuốc leuprolide.