Những nguyên nhân sa sút trí tuệ

2018-07-23 08:04 PM

Bệnh Alzheimer là nguyên nhân chủ yếu của sa sút trí tuệ, ngoài ra còn có những nguyên nhân sa sút trí tuệ khác.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Sa sút trí tuệ do mạch máu

Thường theo sau một bệnh như những đợt giống đột quỵ nhiều nơi (sa sút trí tuệ nhồi máu đa ổ) hay bệnh chất trắng lan toả (leukoaraiosis,bệnh não xơ hoá động mạch dưới vỏ, bệnh Binswanger). Không giống AD, triệu chứng thần kinh khu trú (vd một bên bán cầu não) có thể rõ ràng ngay lúc đó. Điều trị tập trung vào chữa các nguyên nhân xơ vữa mạch máu bên dưới.

Sa sút trí tuệ thuỳ trán-thái dương (FTD)

Thường bắt đầu khoảng thập niên 50-70; trong độ tuổi này, bệnh gần như phổ biển như AD. Không giống AD, triệu chứng về hành vi nổi bật ở giai đoạn sớm của FTD. Cực kỳ đa dạng; biểu hiện với sự kết hợp của giải ức chế, sa sút trí tuệ, hội chứng parkinson, mất thực dụng, và bệnh neuron vận động.

Có thể di truyền; một vài trường hợp do đột biến gene tau hay progranulin. Điều trị triệu chứng; không có phương pháp để làm chậm hay cải thiện triệu chứng nhận thức. Nhiều tình trạng đi kèm với FTD như trầm cảm, thay đổi ăn uống, ép buộc, và dễ bị kích thích có thể giảm bớt bởi SSRIs.

Bệnh chất trắng lan tỏa

Hình. Bệnh chất trắng lan toả (bệnh Binswanger). Hình MRI cắt ngang não thất bên cho thấy nhiều vùng bất thường tăng đậm độ xung quanh chất trắng cũng như là vành tia và nhân bèo (mũi tên). Trong khi xem những người có nhận thức bình thường, sự xuất hiện này càng khẳng định bệnh nhân sa sút trí tuệ do mạch máu.

Sa sút trí tuệ thể Lewy

Đặc trưng bởi ảo giác, hội chứng parkinson, thay đổi tri giác, và ngã. Sa sút trí tuệ có thể theo sau sự xuất hiện của hội chứng parkinson; khi nó xảy ra sau khi thành lập chẩn đoán bệnh Parkinson, nhiều khi sử dụng từ sa sút trí tuệ do bệnh Parkinson (PDD). Thể Lewy là thể vùi trong bào tương tế bào thần kinh. Chất kháng cholinesterase thường mang lại lợi ý đáng kể vì độ thiếu hụt cholinergic trầm trọng ở DLB. Chương trình tập luyện với chức năng vận động tối đa, thuốc chống trầm cảm để điều trị hội chứng trầm cảm, và thuốc chống rối loạn tâm thần liều thấp để làm giảm bới triệu chứng tâm thần cũng có thể hữu ích.

Não úng thuỷ áp lực bình thường (NPH)

Không phổ biến; biểu hiện rối loạn tư thế (thất điều hay mất thực dụng), sa sút trí tuệ, và tiểu không tự chủ. Tư thế có thể được cải thiện ở bệnh nhân đặt shunt não thất; sa sút trí tuệ và tiểu không tự chủ thì không cải thiện được.

Khó chẩn đoán, hình ảnh lâm sàng có thể bị trùng lắp bởi những nguyên nhân gây sa sút trí tuệ khác bao gồm AD; nhiều BN được điều trị NPH bị sa sút trí tuệ khác.

Bệnh Huntington

Múa giật, rối loạn hành vi, và rối loạn khả năng phán đoán/ ra quyết định. Khởi phát điển hình vào thập niên 40-50 nhưng có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào. Di truyền trội trên NST thường do sự lặp lại ba nucleotide trên gen mã hoá protein huntingtin. Chẩn đoán bằng kiểm tra di truyền kết hợp với tham khảo di truyền. Điều trị triệu chứng vận động và hành vi; SSRIs có thể giảm trầm cảm.

Bệnh Creutzfeldt-Jakob (CJD)

Những rối loạn Prion như CJD thì hiếm (~1 phần triệu). CJD là một rối loạn diễn tiến nhanh với sa sút trí tuệ, triệu chứng vỏ não khu trú, cứng cơ ngoại tháp, và giật cơ; tử vong <1 năm từ khi có triệu chứng đầu tiên. Những xung điện bất thường định kỳ rõ ràng trên EEG và những bất thường hạch nền vỏ não trên MRI khuếch tán là đặc trưng chẩn đoán duy nhất. Không có phương pháp điều trị.

Bài viết cùng chuyên mục

Mề đay và phù mạch: bệnh quá mẫn tức thì (typ I)

Đặc trưng bởi hình thành khối phù lớn ở hạ bì, Có lẽ phù nền là do tăng tính thấm thành mạch gây nên bởi sự phóng thích các chất trung gian từ tế bào mast.

Các bệnh phổi kẽ riêng biệt

Viêm phổi kẽ không điển hình về khía cạnh mô bệnh có thể thấy hình ảnh của bệnh về mô liên kết, liên quan tới dùng thuốc và viêm phổi ái toan.

Điện tâm đồ: nguyên lý nội khoa

Hệ thống mặt phẳng trán đứng dọc được dùng để tính trục điện học, độ lệch của QRS trong mỗi chuyển đạo xác định là lớn nhất và nhỏ nhất.

Bạch cầu kinh dòng tủy: nguyên lý nội khoa

Các triệu chứng phát triển từ từ, chóng mệt, mệt mỏi, chán ăn, bụng khó chịu và cảm giác no sớm do lách to, tăng tiết mồ hôi. Thỉnh thoảng các bệnh nhân được phát hiện tình cờ dựa trên số lượng bạch cầu tăng.

Bệnh Addison: suy tuyến thượng thận

Các biểu hiện bao gồm mệt mỏi, suy nhược, chán ăn, buồn nôn và nôn, sụt cân, đau bụng, sắc tố ở da và niêm mạc, thèm muối, hạ huyết áp.

Đau lưng dưới: nguyên lý nội khoa

Đau tại chỗ gây nên bởi sự căng dãn các cấu trúc nhận cảm đau do đè nén hoặc kích thích đầu mút thần kinh; đau khu trú ở gần khu vực lưng bị tổn thương

Tăng áp mạch máu phổi: nguyên lý nội khoa

Giãn tĩnh mạch cổ, giãn thất phải, P2 mạnh, S4 bên phải, hở van 3 lá. Xanh tím và phù ngoại vi là những biểu hiện muộn.

Globulin miễn dịch đơn dòng và bệnh thận

Chẩn đoán bệnh thận do trụ dựa vào phát hiện thấy chuỗi nhẹ trong huyết thanh và/hoặc nước tiểu, thường bằng điện di protein và immunofixation.

U lympho tiến triển nhanh

Sinh thiết chẩn đoán sớm rất quan trọng. Kiểm tra bệnh nhân khi có các triệu chứng và mô hình hướng đến bệnh. Bệnh nhân có vòng Waldeyer nên được đánh giá đường tiêu hóa cẩn thận.

Bệnh thừa sắt: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Các triệu chứng sớm bao gồm suy nhược, mệt mỏi, giảm cân, da màu đồng hoặc đậm hơn, đau bụng, và mất ham muốn tình dục.

Bệnh lắng đọng canxi pyrophosphat dihydrat (CPPD): bệnh giả gout

Các tinh thể được cho rằng không hình thành từ dịch khớp mà có thể rơi từ sụn khớp vào trong khe khớp, nơi chúng bị thực bào bởi các bạch cầu đa nhân trung tính.

Co thắt thực quản: nguyên lý nội khoa

Chụp cản quang với barium thấy thực quản nút chai, giả túi thừa và co thắt lan toả. Đo áp lực thực quản thấy co thắt với nhiều cơn co thực quản tự phát biên độ lớn và thời gian co kéo dài.

Viêm ruột: nguyên lý nội khoa

Phình đại tràng, thủng đại tràng, nguy cơ ung thư liên quan đến mức độ và thời gian viêm đại tràng, thường xuất hiện trước hoặc cùng với loạn sản.

Tiếp cận theo dõi monitor: nguyên lý nội khoa

Các sai sót y khoa thường xảy ra ở ICU. Các tiến bộ về kĩ thuật cho phép nhiều bệnh nhân ít hoặc không có cơ hội phục hồi có nhiều cơ hội hơn khi nằm ở ICU.

Nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng

Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến nhiễm trùng huyết tăng theo tuổi và tình trạng bệnh trước đó, với hai phần ba các trường hợp xảy ra trên bệnh nhân có các bệnh lý kèm theo nặng.

Bệnh trung thất: nguyên lý nội khoa

Có nhiều loại u trung thất khác nhau được xác định tại trung thất trước, giữa và sau. Các khối u hay gặp nhất trong trung thất trước là u tuyến ức, u lympho, u teratom và khối tuyến giáp.

Hội chứng Sjogren: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

Một rối loạn miễn dịch đặc trưng bởi sự phá hủy tiến triển tế bào lympho của các tuyến ngoại tiết thường dẫn đến triệu chứng khô mắt và miệng.

Tiếp cận bệnh nhân hỗ trợ thở máy: nguyên lý nội khoa

Bệnh nhân có bệnh nặng thường được chỉ định thở máy. Trong thời gian hồi sức ban đầu, những nguyên tắc tiêu chuẩn của hỗ trợ tim mạch nâng cao nên được theo dõi.

Một số rối loạn thần kinh sọ

Một số rối loạn thần kinh sọ, rối loạn cảm giác mùi, đau thần kinh thiệt hầu, nuốt khó và khó phát âm, yếu cổ, liệt lưỡi.

Mất thị lực từ từ

U thần kinh thị hoặc u giao thoa thị giác tương đối hiếm, nhưng thường không phát hiện ra vì chúng gây mất thị lực từ từ và ít khi tìm ra khi khám lâm sàng, ngoại trừ có mờ đĩa thị.

Mất ngôn ngữ: nguyên lý nội khoa

Mặc dù các lời nói nghe có vẻ đúng ngữ pháp, hài hòa và trôi chảy, nhưng hầu như là không hiểu được do lỗi về cách dùng từ, cấu trúc, thì và có các lỗi loạn dùng từ ngữ.

Co thắt tâm vị: nguyên lý nội khoa

Chụp cản quang với barium thấy giãn thực quản đoạn xa và hẹp đoạn dưới như mỏ chim và mức khí dịch. Nội soi để loại trừ ung thư, đặc biệt là ở người trên 50 tuổi.

Nhiễm phóng xạ cấp

Tương tác phóng xạ với hạt nhân có thể gây ion hóa và hình thành các gốc tự do gây tổn thương mô do phá vỡ liên kết hóa học và cấu trúc phân tử, bao gồm DNA.

Vô kinh: rối loạn hệ sinh sản nữ giới

Các nguyên nhân gây vô kinh nguyên phát và thứ phát chồng chéo lên nhau, nên phân loại rối loạn kinh nguyệt gồm rối loạn tại tử cung, đường sinh dục.

Khám phản xạ: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Trong vài trường hợp, test này sẽ dạng các ngón còn lại và mức độ gấp thay đổi ở khớp cổ chân, kheo và háng.