- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa
- Đau ngực: nguyên lý nội khoa
Đau ngực: nguyên lý nội khoa
ECG quan trọng trong đánh giá ban đầu để nhanh chóng phân biệt bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, bệnh nhân cần được điều trị tái tưới máu ngay lập tức.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Có rất ít sự tương quan giữa độ nặng của đau ngực và mức độ nghiêm trọng của nguyên nhân gây ra nó. Các bệnh có thể gây đau ngực được trình bày trong Bảng.
Bảng. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Ở BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN VỚI CƠN ĐAU NGỰC CẤP CHƯA LOẠI TRỪ ĐƯỢC NHỒI MÁU CƠ TIM
aTheo thứ tự tần số xuất hiện.
Các nguyên nhân nghiêm trọng tiềm ẩn
Chẩn đoán phân biệt của đau ngực được trình bày trong Hình. Mô tả cơn đau ngực (1) mới, cấp tính và liên tục; (2) tái phát, thành cơn; và (3) dai dẳng, vd, ngày này qua ngày khác.
Hình. Chẩn đoán phân biệt đau ngực tái phát. *Nếu nghi ngờ thiếu máu cơ tim, cũng nên chú ý bệnh van động mạch chủ và bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn nếu có âm thổi tâm thu.
Hình. Chẩn đoán phân biệt đau ngực cấp
Đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim
Cảm giác co thắt, đè nặng sau xương ức, thường lan ra cánh tay trái; thường xuất hiện khi gắng sức, đặc biệt là sau ăn hoặc stress tình cảm. Đặc trưng là giảm khi nghỉ ngơi và ngậm nitroglycerin.
Nhồi máu cơ tim cấp
Tương tự như đau thắt ngực nhưng thường dữ dội hơn, hoặc kéo dài hơn (≥ 30 phút), và không giảm ngay lập tức khi nghỉ ngơi hoặc ngậm nitroglycerin. Thường nghe tiếng T3 và T4
Thuyên tắc phổi
Có thể đau sau xương ức hoặc ở thành bên, kiểu viêm màng phổi, và có ho ra máu, thở nhanh, và giảm oxy máu.
Bóc tách động mạch chủ
Đau dữ dội, ở giữa ngực, cảm giác đau như xé, lan ra sau lưng, không ảnh hưởng khi thay đổi tư thế. Có thể mất mạch hoặc mạch ngoại biên đập yếu.
Tràn khí trung thất
Đau nhói, dữ dội, khu trú ở vùng dưới xương ức; thường nghe được tiếng lép bép.
Viêm màng ngoài tim
Cảm giác đau đè ép đều đặn dưới xương ức; thường đau giống như kiểu viêm màng phổi như tăng nặng hơn khi ho, thở sâu, nằm ngửa, và giảm khi ngồi thẳng; thường nghe được một, hai, hay ba thành phần trong tiếng cọ màng ngoài tim.
Viêm màng phổi
Do viêm; khối u và tràn khí màng phổi ít gặp. Thường đau nông một bên, như dao đâm, tăng nặng hơn khi ho và thở.
Các nguyên nhân đau ngực ít nghiêm trọng hơn
Đau sụn sườn
Đau ở thành trước ngực, thường khu trú, có thể đau chói ít hoặc đau âm ỉ kéo dài. Xuất hiện khi có lực tác động lên các khớp sụn sườn và/hoặc sụnức.
Trong hội chứng Tietze (viêm sụn sườn), các khớp bị sưng, đỏ và đau.
Đau thành ngực
Do căng cơ và dây chằng khi tập luyện quá mức hoặc gãy xương sườn khi chấn thương; thường đau khu trú.
Đau do thực quản
Cảm giác khó chịu sâu trong thành ngực; có thể có khó nuốt và trào ngược.
Các rối loạn cảm xúc
Đau kéo dài hoặc đau ít trong giây lát; thường gắn với mệt mỏi, khi cảm xúc căng thẳng.
Các nguyên nhân khác gây đau ngực
(1) Bệnh ở đĩa đốt sống cổ; (2) thoái hoá đốt sống cổ hoặc ngực; (3) bệnh lý ở ổ bụng: loét tiêu hoá, thoát vị qua khe thực quản, viêm tuỵ, đau do sỏi mật; (4) viêm khí phế quản, viêm phổi; (5) bệnh ở vú (viêm, u); (6) viêm thần kinh gian sườn (herpes zoster).
Tiếp cận bệnh nhân đau ngực
Một bệnh sử chi tiết về biểu hiện của cơn đau, điều gì thúc đẩy và điều gì giúp giảm đau, hỗ trợ trong việc chẩn đoán đau ngực tái phát. Hình trình bày những dữ kiện để chẩn đoán cơn đau ngực cấp đe doạ tính mạng. ECG quan trọng trong đánh giá ban đầu để nhanh chóng phân biệt bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, bệnh nhân cần được điều trị tái tưới máu ngay lập tức.
Bài viết cùng chuyên mục
Thiếu hụt Androgen: thiếu hụt hệ sinh sản nam giới
Việc khám lâm sàng nên tập trung vào các đặc tính sinh dục phụ như mọc râu, lông nách, lông ở ngực và vùng mu, vú to ở nam.
Bệnh bạch cầu kinh dòng lympho/u lympho
Thường chỉ định điều trị hỗ trợ cho đến khi xuất hiện thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu. Khi đó, các xét nghiệm được chỉ định để tìm nguyên nhân gây thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu.
Đánh giá ban đầu và bệnh nhân nhập viện
Bệnh nhân điều trị nội trú thường chỉ chú trọng vào chẩn đoán và điều trị những vấn đề nội khoa cấp tính. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân có nhiều vấn đề ảnh hưởng trên nhiều cơ quan.
Ung thư chưa rõ nguyên phát: nguyên lý nội khoa
Khi khối U đã di căn, các xét nghiệm chẩn đoán nên làm để phát hiện các khối U có khả năng điều trị khỏi, như u limpho, bệnh Hodgkin, u tế bào mầm, ung thư buồng trứng.
Tăng calci máu: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Cường cận giáp nguyên phát là rối loạn toàn bộ quá trình chuyển hóa xương do tăng tiết hormon cận giáp bởi u tuyến.
Một số bệnh rối loạn xương
Điều trị bệnh lý nền đường ruột, NSAIDs có thể làm giảm các triệu chứng ở khớp nhưng có thể làm bùng phát bệnh đường ruột.
Đa hồng cầu: nguyên lý nội khoa
Đa hồng cầu nguyên phát phân biệt với đa hồng cầu thứ phát qua lách to, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, và tăng nồng độ vitamin B12, và giảm nồng độ erythropoietin.
Đau lưng dưới: nguyên lý nội khoa
Đau tại chỗ gây nên bởi sự căng dãn các cấu trúc nhận cảm đau do đè nén hoặc kích thích đầu mút thần kinh; đau khu trú ở gần khu vực lưng bị tổn thương
Mất thị lực cấp và nhìn đôi
Một điểm mù chỉ giới hạn ở một mắt được gây ra bởi tổn thương phía trước ảnh hưởng đến thần kinh thị giác hoặc nhãn cầu, phương pháp dùng đèn đưa qua đưa lại có thể cho thấy.
Tăng triglyceride máu đơn thuần
Việc chẩn đoán tăng triglyceride máu được thực hiện bằng cách đo nồng độ lipid huyết tương sau khi nhịn ăn qua đêm.
Vô sinh nữ: rối loạn hệ sinh sản nữ giới
Các đánh giá ban đầu bao gồm khai thác thời điểm giao hợp thích hợp, phân tích tinh dịch ở nam giới, xác định sự rụng trứng ở nữ, và, trong phần lớn các trường hợp.
Suy tuyến yên: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán sinh hóa của suy tuyến yên được thực hiện bằng cách chứng minh nồng độ hormon tuyến yên thấp hoặc không phù hợp với bình thường.
Bệnh cơ tim và viêm cơ tim, nguyên lý nội khoa
Cơ tim gia tăng độ cứng làm giảm khả năng giãn của tâm thất, áp suất tâm trương tâm thất gia tăng. Các nguyên nhân bao gồm các bệnh lý thâm nhiễm
Bệnh Addison: suy tuyến thượng thận
Các biểu hiện bao gồm mệt mỏi, suy nhược, chán ăn, buồn nôn và nôn, sụt cân, đau bụng, sắc tố ở da và niêm mạc, thèm muối, hạ huyết áp.
Rối loạn nhịp nhanh: nguyên lý nội khoa
Loạn nhịp với phức bộ QRS rộng có thể gợi ý nhịp nhanh thất hoặc nhịp nhanh trên thất với dẫn truyền rối loạn. Các yếu tố thúc đẩy nhịp nhanh thất bao gồm.
Khám phản xạ: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Trong vài trường hợp, test này sẽ dạng các ngón còn lại và mức độ gấp thay đổi ở khớp cổ chân, kheo và háng.
Bạch cầu cấp thể lympho/u lympho: nguyên lý nội khoa
Điều trị tích cực gắn với độc tính cao liên quan đến nền suy giảm miễn dịch. Glucocorticoid làm giảm tình trạng tăng canxi máu. Khối u có đáp ứng với điều trị nhưng thường trong thời gian ngắn.
Hội chứng Cushing: cường năng tuyến thượng thận
Béo phì, tăng huyết áp, loãng xương, rối loạn tâm lý, mụn trứng cá, rậm lông, vô kinh, và bệnh đái tháo đường tương đối không đặc hiệu
Viêm thực quản: nguyên lý nội khoa
Bệnh thường tự giới hạn ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường; lidocaine dạng thạch có thể làm giảm đau, ở những bệnh nhân bệnh kéo dài và suy giảm miễn dịch.
Bệnh phổi do môi trường: nguyên lý nội khoa
Khí dạng hòa tan trong nước như ammonia được hấp thụ ở đường thở trên và gây kích thích và co phế quản phản ứng, trong khi khí ít hòa tan trong nước.
U tuyến yên: nguyên lý chẩn đoán điều trị
U tuyến yên là khối u đơn dòng lành tính phát sinh từ một trong năm loại tế bào thùy trước tuyến yên và có thể gây ra các tác dụng trên lâm sàng.
Ung thư da biểu mô tế bào đáy: nguyên lý nội khoa
Loại bỏ tại chỗ bằng electrodesiccation và nạo, cắt bỏ, phẫu thuật lạnh hoặc xạ trị; hiếm khi di căn nhưng có thể lan rộng tại chỗ. Ung thư da biểu mô tế bào đáy gây tử vong là điều rất bất thường.
Bệnh tim bẩm sinh ở người lớn: nguyên lý nội khoa
Phương pháp điều trị bị giới hạn và bao gồm dãn động mạch phổi và xem xét ghép đơn lá phổi kèm sửa chữa khiếm khuyết ở tim, hoặc cấy ghép tim phổi.
Bất thường về thể tích nước tiểu
Gọi là đái tháo nhạt trung ương nếu là do suy giảm sản xuất hormon AVP vùng dưới đồi và gọi là đái tháo nhạt do thận nếu nguyên nhân là do thận mất đáp ứng với hoạt động của AVP.
Chứng nito huyết: nguyên lý nội khoa
Khi suy thận nặng, triệu chứng thiếu máu có thể tiến triển dẫn đến một hoặc nhiều các triệu chứng sau, chán ăn, mất vị giác, nôn, buồn nôn, hôn mê, lơ mơ, run vỗ cánh, viêm màng phổi.