Bệnh lắng đọng canxi pyrophosphat dihydrat (CPPD): bệnh giả gout

2018-07-08 10:58 PM

Các tinh thể được cho rằng không hình thành từ dịch khớp mà có thể rơi từ sụn khớp vào trong khe khớp, nơi chúng bị thực bào bởi các bạch cầu đa nhân trung tính.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa và bệnh sinh

Bệnh lắng đọng CPPD được đặc trưng bởi viêm khớp cấp và mạn, thưởng ảnh hưởng đến người già. Khớp gối và cá khớp lớn khác hay bị ảnh hưởng nhất. Lắng đọng canxi ở sụn khớp (vôi hóa sụn khớp) có thể thấy trên xquang; không phải luôn luôn đi đôi với các triệu chứng.

Bệnh lắng đọng CPPD thường tự phát nhưng có thể đi kèm với những bệnh cảnh khác.

Các tinh thể được cho rằng không hình thành từ dịch khớp mà có thể rơi từ sụn khớp vào trong khe khớp, nơi chúng bị thực bào bởi các bạch cầu đa nhân trung tính và phát động một đáp ứng viêm.

Biểu hiện lâm sàng

Viêm khớp cấp do lắng đọng CPPD (“giả gout”) - thường hay gặp ở khớp gối, nhưng đa khớp chiếm 2/3 trường hợp; các khớp viêm có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau. Hầu hết bệnh nhân có bằng chứng của vôi hóa sụn khớp.

Bệnh khớp mạn tính - những thay đổi thoái hóa tiến triển ở nhiều khớp; có thể giống với thoái hóa khớp (OA). Sự phân bố khớp có thể gợi ý lắng đọng CPPD với các vị trí thường gặp gồm khớp gối, cổ tay, khớp đốt bàn-ngón, khớp hông và khớp vai.

Viêm màng hoạt dịch tăng sinh đối xứng - di truyền với khởi phát sớm; lâm sàng giống với viêm khớp dạng thấp.

Bảng. CÁC BỆNH CẢNH LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH LẮNG ĐỌNG CPPD

Lão hóa.

Bệnh liên quan.

Cường cận giáp tiên phát.

Bệnh thừa sắt ở mô.

Giảm phosphatase.

Giảm magie máu.

Gout mạn.

Sau cắt bỏ sụn chêm.

Loạn sản đầu xương.

Di truyền: người Hungary gốc Slovakia, người Tây Ban Nha, người Mỹ gốc Tây

Ban Nha (người Achentinaa, Colombia, và Chile), người Phápa, người Thụy Điển, người Hà Lan, Canada, người Mỹ gốc Mexico, người Mỹ gốc Ýa, người Mỹ gốc Đức, người Nhật Bản, người Tunisia, người Do Thái, người Anha

aĐột biến gen ANKH.

Vôi hóa đĩa đệm cột sống và dây chằng.

Hẹp ống sống.

Chẩn đoán

Phân tích dịch khớp - Sự hiện diện của tinh thể CPPD xuất hiện như những thanh cùn ngắn, hình thoi, và hình lập phương với lưỡng chiết dương yếu bằng kính hiển vi phân cực.

X-quang có thể cho thấy vôi hóa sụn khớp và thay đổi thoái hóa (hẹp khe khớp, xơ cứng/nang dưới sụn).

Những nguyên nhân thứ phát của bệnh lắng đọng CPPD nên được xem xét ở bệnh nhân < 50 tuổi.

Chẩn đoán phân biệt

Thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, gout, viêm khớp nhiễm trùng.

Điều trị

NSAIDs.

Tiêm Glucocorticoid nội khớp.

Colchicin (hiệu quả có thể thay đổi).

Bài viết cùng chuyên mục

Rối loạn thất điều: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Tăng nồng độ kháng thể kháng acid glutamic decarboxylase trong huyết thanh có liên hệ với hội chứng thất điều tiến triển mà ảnh hưởng đến lời nói và dáng điệu.

Co thắt thực quản: nguyên lý nội khoa

Chụp cản quang với barium thấy thực quản nút chai, giả túi thừa và co thắt lan toả. Đo áp lực thực quản thấy co thắt với nhiều cơn co thực quản tự phát biên độ lớn và thời gian co kéo dài.

Phù phổi cấp: nguyên lý nội khoa

Bệnh nhân có biểu hiện bệnh lý nặng, thường vã mồ hôi, đột ngột ngồi bật dậy, thở nhanh, xanh tái có thể biểu hiện. Ran phổi hai phế trường, tiếng tim thứ ba có thể xuất hiện.

Viêm túi mật cấp: nguyên lý nội khoa

Phẫu thuật cắt có túi mật cấp trong phần lớn bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác định có biến chứng. Trì hoãn phẫu thuật trong trường hợp phẫu thuật có nguy cơ cao hoặc chuẩn đoán nghi ngờ.

Viêm tai giữa: nguyên lý nội khoa

Hầu hết các trường hợp nhẹ đến trung bình khỏi bệnh trong vòng 1 tuần mà không cần điều trị đặc hiệu, giảm các triệu chứng bằng các thuốc giảm đau.

Hạ canxi máu: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Giảm calci máu thoáng qua thường xảy ra ở những bệnh nhân nặng bị bỏng, nhiễm trùng huyết và suy thận cấp, sau truyền máu do có muối citrate chống đông máu.

Các rối loạn liên quan đến bệnh dạ dày

Bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì hoặc có khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen. Xác định chuẩn đoán bằng nội soi.

Đau thắt ngực ổn định: nguyên lý nội khoa

Gắng sức được thực hiện trên máy chạy bộ hoặc xe đạp đến khi nhịp tim mục tiêu đạt được hoặc bệnh nhân có triệu chứng, đau ngực,chóng mặt,tăng huyết áp, khó thở đáng kể, nhịp nhanh thất.

Suy thượng thận ở bệnh nhân ung thư

Các triệu chứng như buồn nôn, nôn, chán ăn và hạ huyết áp tư thế có thể do ung thư tiến triển hoặc tác dụng phụ của điều trị.

Bệnh sỏi thận: nguyên lý nội khoa

Sỏi bể thận có thể không có triệu chứng hoặc gây đái máu đơn thuần, tắc nghẽn có thể xảy ra ở bất cứ vị trí nào dọc theo đường tiết niệu.

Hôn mê: nguyên lý nội khoa

Những vấn đề hô hấp và tim mạch cấp tính nên được chú trọng trước khi đánh giá thần kinh. Các dấu hiệu thần kinh nên được đánh giá và khởi đầu hỗ trợ thích hợp.

Đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu ST không chêch

Bệnh nhân với có khả năng thấp thiếu máu tiến triển được theo dõi bởi chuỗi điện tâm đồ và men tim trong huyết thanh, và tình trạng đau ngực; nếu tất cả xét nghiệm trên đều âm tính.

Nhiễm độc giáp: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

Trong bệnh Graves, hoạt hóa các kháng thể đối với thụ thể TSH, là nguyên nhân thường gặp nhất của nhiễm độc giáp và chiếm 60 phần trăm các trường hợp.

Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học

Hội chứng giấc ngủ đến sớm là sự khởi phát ngủ sớm vào ban đêm và thức dậy sớm vào buổi sáng. Liệu pháp ánh sáng mạnh buổi tối trong vài giờ có thể hiệu quả.

Hội chứng nội tiết cận ung thư: nguyên lý nội khoa

Trong một số trường hợp, biểu hiện về nội tiết lại có ý nghĩa hơn bản thân khối u, như ở những bệnh nhân khối u lành tính hoặc ung thư tiến triển chậm tiết hormone CRH.

Một số rối loạn thần kinh sọ

Một số rối loạn thần kinh sọ, rối loạn cảm giác mùi, đau thần kinh thiệt hầu, nuốt khó và khó phát âm, yếu cổ, liệt lưỡi.

Bệnh thận mạn tính và urê huyết: nguyên lý nội khoa

Tăng phosphat máu, thiếu máu, và những bất thường trong xét nghiệm khác không phải là chỉ số đáng tin cậy trong phân biệt bệnh cấp và mạn tính.

Mề đay và phù mạch: bệnh quá mẫn tức thì (typ I)

Đặc trưng bởi hình thành khối phù lớn ở hạ bì, Có lẽ phù nền là do tăng tính thấm thành mạch gây nên bởi sự phóng thích các chất trung gian từ tế bào mast.

Đỏ mắt hoặc đau mắt

Mất thị lực đột ngột hoặc nhìn đôi ở những trường hợp mắt không bị đau và không bị viêm thường là các rối loạn thị giác hoặc thần kinh nghiêm trọng và nên được theo dõi chặt chẽ.

Bệnh trung thất: nguyên lý nội khoa

Có nhiều loại u trung thất khác nhau được xác định tại trung thất trước, giữa và sau. Các khối u hay gặp nhất trong trung thất trước là u tuyến ức, u lympho, u teratom và khối tuyến giáp.

Viêm gan virut cấp

Viêm gan virut cấp tính là một nhiễm trùng toàn thân chủ yếu ảnh hưởng đến gan. Biểu hiện lâm sàng là mệt mỏi, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, sốt nhẻ, tiếp theo là nước tiểu đậm màu, vàng da, gan to mềm.

Liệt mặt: thần kinh mặt (VII)

Tổn thương thần kinh ngoại biên với phục hồi không hoàn toàn có thể tạo những đợt co thắt của các cơ bị ảnh hưởng.

Biến chứng hội chứng ly giải u khi điều trị ung thư

Khi khối u phát triển nhanh được điều trị với phác đồ hóa trị hiệu quả, các tế nào u sắp chết có thể giải phóng lượng lớn các sản phẩm phân hủy của acid nucleic.

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Biến chứng chính của tăng áp lực tĩnh mạch cửa là giãn tĩnh mạch thự quản dạ dày kèm xuất huyết, cổ trướng, tăng hoạt lách, bệnh não gan.

Rắn độc cắn: nguyên lý nội khoa

Nọc độc rắn là một hợp chất hỗn hợp phức tạp của nhiều men và các chất khác tác dụng tăng tính thấm thành mạch, gây hoại tử mô, ảnh hưởng đến quá trình đông máu.