Bệnh da rối loạn mạch máu hay gặp: nguyên lý nội khoa

2018-02-23 12:01 PM

Viêm vách ngăn của mô mỡ dưới da đặc trưng bởi tổn thương ban đỏ, ấm, dạng nốt mềm dưới da điển hình là ở mặt trước xương chày. Tổn thương thường xuất hiện trên bề mặt da.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hồng ban nút

Nhận định chung

Viêm vách ngăn của mô mỡ dưới da đặc trưng bởi tổn thương ban đỏ, ấm, dạng nốt mềm dưới da điển hình là ở mặt trước xương chày. Tổn thương thường xuất hiện trên bề mặt da, nhưng bị cứng lại và xuất hiện vết bầm tím/đỏ. Tổn thương thường mất tự nhiên trong 3-6 tuần mà không để lại sẹo. Thường gặp trong bệnh sarcoid, sau dùng một số thuốc ( đặc biệt. sulfonamid, thuốc tránh thai, và estrogen) , và một loạt các bệnh nhiễm trùng bao gồm liên cầu và lao; có thể tự phát.

Điều trị hồng ban nút

Xác định và điều trị, loại bỏ các nguyên nhân tiềm ẩn. NSAID cho tổn thương nặng hoặc tái phát; glucocorticoid toàn thân có hiệu quả nhưng nguy hiểm nếu nhiễm trùng tiềm ẩn không được đánh giá đầy đủ.

Hồng ban đa dạng

Nhận định chung

Là phản ứng của da bao gồm đa dạng các hình thái tổn thương nhưng hay gặp nhất là sẩn hồng ban và bọng nước. Tổn thương dạng “bia bắn” hoặc “mống mắt” là đặc trưng và gồm các vòng tròn đồng tâm của hồng ban và vùng da nâu bình thường, thường có mụn nước hoặc bọng nước ở giữa.

Phân bố các tổn thương điển hình ở ngọn chi, đặc biệt lòng bàn tay và lòng bàn chân. Ba nguyên nhân phổ biến nhất là dị ứng thuốc (đặc biệt là penicillin và sulfonamides) hoặc đồng nhiễm herpes hoặc nhiễm Mycoplasma.

Hiếm khi ảnh hưởng đến bề mặt niêm mạc và cơ quan nội tạng (khi hồng ban đa dạng tổn thương rộng hoặc hội chứng Stevens-Johnson).

Điều trị hồng ban đa dạng

Nên tìm phát hiện thuốc gây kích ứng và loại bỏ nếu thuốc có liên quan. Trong trường hợp bệnh nhẹ tự giới hạn ở da, chỉ cần điều trị triệu chứng (thuốc kháng histamin, NSAID). Đối với chứng Stevens-Johnson, glucocorticoid toàn thân đã được sử dụng nhưng gây tranh cãi; phòng ngừa nhiễm trùng thứ cấp và duy trì dinh dưỡng và cân bằng nước điện giải là rất quan trọng.

Mày đay

Một rối loạn thường gặp, cấp tính hoặc mạn tính, đặc trưng bởi các tổn thương thoái triển dần (tổn thương riêng lẻ kéo dài < 24 h), ngứa, phù nề, màu hồng với mảng hồng ban và vòng sáng xung quanh rìa của tổn thương riêng lẻ. Tổn thương có kích thước từ sẩn đến các thương tổn hợp lại khổng lồ (đường kính 10-20 cm). Thường do thuốc, nhiễm trùng toàn thân, hay thức ăn (đặc biệt động vật có vỏ). Phụ gia thực phẩm như nhuộm tartrazine (FD & C không có màu vàng. 5), benzoate, hay các thuốc salicylat cũng liên quan. Nếu tổn thương riêng lẻ kéo dài > 24 h, xem xét chẩn đoán viêm mạch mày đay.

Viêm mạch

Nhận định chung

Ban xuất huyết có thể sờ thấy (tổn thương không đổi màu, nổi gờ) là dấu hiệu ở da của bệnh viêm mạch. Các tổn thương khác bao gồm xuất huyết (đặc biệt. tổn thương sớm), hoại tử loét, bọng nước, và tổn thương mày đay ( viêm mạch mày đay). Tổn thương thường xuất hiện nhất ở chi dưới. Liên quan đến nhiễm trùng, bệnh lý mạch máu-chất tạo keo, viêm mạch hệ thống nguyên phát, bệnh ác tính, viêm gan B và C, thuốc (đặc biệt. Thiazide), và bệnh viêm ruột. Có thể do tự phát, viêm mạch chủ yếu ở da.

Điều trị viêm mạch

Sẽ khác nhau dựa trên nguyên nhân. Phải xác định và điều trị, loại bỏ các nguyên nhân ngoại sinh hoặc nguyên nhân tiềm ẩn. Nếu là viêm mạch hệ thống, điều trị dựa trên các triệu chứng chính mà biểu hiện tổn thương cơ quan đó. Điều trị ức chế miễn dịch nên tránh trong trường hợp vô căn, viêm mạch chủ yếu ở da là bệnh thường không đáp ứng và hiếm khi gây ra rối loạn chức năng hệ thống cơ quan.

Dị ứng da

Nhận định chung

Dị ứng da là một trong những triệu chứng thường xảy ra nhất do những độc tính của thuốc. Chúng có thể gây ra bệnh với nhiều mức độ nghiêm trọng và các biểu hiện bao gồm nổi mề đay, nhạy cảm ánh sáng, hồng ban đa dạng, phản ứng thuốc cố định, hồng ban nút, viêm mạch, phản ứng liken hóa, phản ứng thuốc bọng nước, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN). Chẩn đoán thường dựa vào lâm sàng và hỏi kĩ tiền sử dùng thuốc.

Điều trị dị ứng da

Ngừng thuốc. Điều trị dựa vào bản chất và mức độ nghiêm trọng bệnh ở da.

Bài viết cùng chuyên mục

Khối u hệ thần kinh: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Các triệu chứng khu trú gồm liệt nửa người, mất ngôn ngữ, hay giảm thị trường là điển hình của bán cấp và tiến triển.

Chứng mất ngủ: nguyên lý nội khoa

Tất cả bệnh nhân mất ngủ có thể trở nặng và làm bệnh kéo dài do các hành vi không có lợi cho việc bắt đầu và duy trì giấc ngủ. Vệ sinh giấc ngủ không cân xứng.

Một số rối loạn thần kinh sọ

Một số rối loạn thần kinh sọ, rối loạn cảm giác mùi, đau thần kinh thiệt hầu, nuốt khó và khó phát âm, yếu cổ, liệt lưỡi.

Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS): nguyên lý nội khoa

Phù phế nang đặc trưng nhất trong các phần phụ thuộc của phổi; gây xẹp phổi và giảm độ đàn hồi phổi. Hạ oxy máu, thở nhanh và phát triển khó thở tiến triển, và tăng khoảng chết trong phổi cũng có thể dẫn đến.

Hạ natri máu: nguyên lý nội khoa

Đáng chú ý, hạ Natri máu thường do nhiều yếu tố, trên lâm sàng có những yếu tố kích thích giảm áp suất thẩm thấu có thể làm tiết AVP và tăng nguy cơ hạ Natri máu.

Khám tâm thần

Ký ức xa hơn được đánh giá bằng khả năng cung cấp bệnh sử hay hoạt động sống cá nhân của bệnh nhân theo trình tự thời gian.

Xơ cứng toàn thân (SSC): nguyên lý chẩn đoán điều trị

Xơ cứng toàn thân là một rối loạn đa cơ quan đặc trưng bởi dày da và đặc biệt có sự tham gia của nhiều cơ quan nội tạng.

Tăng cholesterol và triglyceride

Nồng độ cả triglyceride và cholesterol cao là do nồng độ cả VLDL và LDL cao hoặc các hạt VLDL còn sót lại.

Chọc dò màng phổi: nguyên lý nội khoa

Chọc từ phía sau là vị trí ưa thích để chọc dò. Chọn vị trí thuận lợi thì dễ dàng cho cả bệnh nhân và bác sĩ. Bệnh nhân nên ngồi ở góc giường, gập người ra trước, 2 tay ôm gối.

Viêm mũi dị ứng: bệnh quá mẫn tức thì (typ I)

Viêm bề mặt niêm mạc mũi có thể cho phép các chất gây dị ứng thâm nhập vào sâu trong mô, nơi chúng liên kết với các tế bào mast quanh tiểu tĩnh mạch.

Mụn trứng cá: nguyên lý nội khoa

Rối loạn thường tự giới hạn ở thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi. Mụn trứng cá, các nang nhỏ được hình thành trong nang tóc là dấu hiệu lâm sàng.

Khó tiêu: nguyên lý nội khoa

Sự hiện diện của các triệu chứng khó nuốt, nuốt đau, giảm cân không giải thích được, nôn ói tái phát dẫn đến mất nước, mất máu tiềm ẩn hoặc nhiều, hoặc có một khối u sờ được.

Vô sinh nữ: rối loạn hệ sinh sản nữ giới

Các đánh giá ban đầu bao gồm khai thác thời điểm giao hợp thích hợp, phân tích tinh dịch ở nam giới, xác định sự rụng trứng ở nữ, và, trong phần lớn các trường hợp.

Siêu âm: nguyên lý nội khoa

Nó nhạy và đặc hiệu hơn CT scan trong đánh giá bệnh lý túi mật. Có thể dễ dàng xác định kích thước của thận ở bệnh nhân suy thận và có thể loại trừ sự hiện diện của ứ nước.

Loãng xương: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Yếu tố nguy cơ gãy xương do loãng xương được liệt kê trong bảng, và các bệnh liên quan với chứng loãng xương được liệt kê trong bảng.

Co thắt thực quản: nguyên lý nội khoa

Chụp cản quang với barium thấy thực quản nút chai, giả túi thừa và co thắt lan toả. Đo áp lực thực quản thấy co thắt với nhiều cơn co thực quản tự phát biên độ lớn và thời gian co kéo dài.

Viêm thanh quản và nắp thanh quản

Bao gồm làm ẩm, hạn chế nói, và cấy vi khuẩn ra GAS điều trị kháng sinh. Điều trị viêm thanh quản mạn tính phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh, xác định thường đòi hỏi phải sinh thiết với cấy.

Viêm khớp phản ứng: nguyên lý chẩn đoán và điều trị

Viêm khớp phản ứng liên quan đến viêm khớp cấp tính không có mủ đang có biến chứng nhiễm trùng nơi khác trong cơ thể.

Liệt đa dây thần kinh sọ

Rối loạn vận động hoàn toàn mà không thiểu dưỡng thì nghi ngờ bệnh nhược cơ, liệt hai bên mặt thì phổ biến trong hội chứng Guillain-Barré.

Khối thượng thận được phát hiện ngẫu nhiên

Chọc hút bằng kim nhỏ hiếm khi được chỉ định và chống chỉ định tuyệt đối nếu nghi ngờ u tủy thượng thận.

Tăng huyết áp: nguyên lý nội khoa

Ở những bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu có hiệu áp cao, nên nghĩ đến ngộ độc giáp tố, hở van động mạch chủ, và dò động tĩnh mạch hệ thống.

Buồn ngủ ngày quá mức

Phân biệt sự buồn ngủ do sự mệt mỏi chủ quan của người bệnh có thể khó khăn. Đo thời gian ngủ ngày có thể thực hiện ở phòng thí nghiệm kiểm tra các giấc ngủ ban ngày.

Thiếu máu do giảm sinh hồng cầu

Thiếu máu do giảm sinh hồng cầu là một trong những tình trạng thiếu máu phổ biến. Hình thái hồng cầu thường bình thường chỉ số hồng cầu lưới thấp.

Truyền máu: nguyên lý nội khoa

Mục tiêu chính của thay máu là loại bỏ những hồng cầu lạ và thay bằng những hồng cầu bình thường để làm gián đoạn của chu trình tạo hồng cầu hình liềm, ứ trệ, tắc mạch.

Lách to: nguyên lý nội khoa

Dòng máu chảy qua lách cho phép lọc được mầm bệnh từ máu và duy trì việc kiểm soát chất lượng hồng cầu-chúng bị phá huỷ khi già và không biến dạng, và các thể vùi nội bào.