Podophyllum resin (nhựa)

2011-06-04 05:00 PM

Nhựa podophylum là thuốc làm tróc lớp sừng da, có tác dụng ăn da và tẩy. Podophylotoxin (tên chung quốc tế: Podophyllotoxin; mã ATC: D06B B04) là thành phần hoạt tính chủ yếu của nhựa podophylum.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung quốc tế: Podophyllum resin.

Loại thuốc: Thuốc làm tróc lớp sừng da.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch nhựa podophylum dùng bôi ngoài 11,5% (trong cồn thuốc kép benzoin 10% và ethanol 70,5%); 25% (trong cồn thuốc kép benzoin ethanol).

Chế phẩm kết hợp của nhựa podophylum dạng dung dịch dùng bôi ngoài chứa nhựa podophylum 5%, cantharidin 1% và acid salicylic 30% (trong tá dược colodion).

Tác dụng

Nhựa podophylum là thuốc làm tróc lớp sừng da, có tác dụng ăn da và tẩy. Podophylotoxin (tên chung quốc tế: Podophyllotoxin; mã ATC: D06B B04) là thành phần hoạt tính chủ yếu của nhựa podophylum, có hoạt tính chống gián phân và làm ngừng gián phân theo cách tương tự như colchicin.

Chỉ định

Nhựa podophylum được dùng điều trị tại chỗ những u biểu mô lành tính như hột cơm, u xơ, u nhú, hột cơm sinh dục và quanh hậu môn lồi ra ngoài (condylomata acuminata). Nhựa podophylum có thể dùng thay thế liệu pháp đông lạnh trong điều trị sùi mào gà âm đạo nhưng phải thận trọng.

Chống chỉ định

Không được dùng nhựa podophylum trên những sùi mào gà ở cổ tử cung, trong niệu đạo, hậu môn hoặc miệng; nốt ruồi, vết chàm, hoặc bớt sùi có lông mọc.

Không được bôi nhựa podophylum vào những vùng da dễ bị mủn hoặc dễ chảy máu, hoặc vào hột cơm mới được sinh thiết, hoặc khi hột cơm hoặc mô bao quanh đang bị viêm hoặc bị kích thích, vì thuốc có thể dễ được hấp thụ vào cơ thể.

Chống chỉ định nhựa podophylum đối với người bệnh đái tháo đường, người bệnh đang dùng steroid hoặc có suy giảm tuần hoàn máu, người bệnh mang thai, người bệnh cho con bú và trẻ em.

Thận trọng

Vì có thể gây những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng toàn thân, chỉ nên dùng nhựa podo-
phylum dưới sự giám sát điều trị chặt chẽ của thầy thuốc.

Ðiều quan trọng là phải tuân thủ thời gian điều trị quy định (1 - 6 giờ). Phải rửa sạch thuốc thật cẩn thận trong vòng 1 - 4 giờ sau khi bôi.

Nếu người bệnh tự bôi nhựa podophylum, thì cần hướng dẫn cho người bệnh biết cách dùng thuốc, phải hết sức thận trọng, chỉ bôi thuốc trên vùng bị bệnh (không bôi vào mô lành), và ngăn không cho thuốc lan ra vùng chung quanh thương tổn (ví dụ, bằng cách bôi vaselin vào vùng xung quanh), và rửa sạch thuốc rất kỹ với xà phòng và nước sau khi đã hết thời gian điều trị quy định.

Vì có nguy cơ gây độc toàn thân, nên có ý kiến khuyên ngừng bôi trong thời gian tối thiểu 7 - 10 ngày giữa các đợt điều trị. Cũng có ý kiến khuyên chỉ nên dùng thuốc với nồng độ thấp (ví dụ, dung dịch 5%) để điều trị những đám sùi mào gà lớn (lớn hơn 10 - 20 cm2). Ðiều trị sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn với dung dịch 10 - 25%, mỗi đợt chỉ nên bôi hạn chế trên một diện tích dưới 10 cm2 và tổng thể tích dung dịch phải dưới 0,5 ml. Ðối với sùi mào gà âm đạo, mỗi đợt điều trị chỉ nên bôi dung dịch 10 - 20% trên một diện tích dưới 2 cm2.

Bệnh sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn chủ yếu do virus HPV typ 6 và 11 gây nên; tuy vậy, những typ khác (ví dụ, các typ 16, 18 và 31), đôi khi có ở vùng hậu môn - sinh dục, có khả năng gây chứng loạn sản và carcinom sinh dục. Do đó, ở những người bệnh có sùi mào gà không điển hình, nhiễm sắc tố, hoặc tồn tại dai dẳng thì cần phải làm sinh thiết. Ðối với những phụ nữ có sùi mào gà sinh dục - hậu môn nên làm thử nghiệm Papanicolaou (kính phết Pap) hàng năm; không nên điều trị cho phụ nữ có sùi mào gà ở cổ tử cung khi chưa có kết quả thử nghiệm Pap.

Nhựa podophylum là chất ăn da và kích ứng da mạnh. Cần tránh dây thuốc vào mắt.

Thời kỳ mang thai

Không được dùng nhựa podophylum cho người mang thai. Thuốc có thể gây tác dụng sinh quái thai và gây chết thai. Uống thuốc có chứa podophylum có thể gây tác dụng không mong muốn trên thai gồm những vết (tag) ở da tai và má, viêm đa dây thần kinh, dị dạng ở chi, và khuyết tật vách tim.

Ðã xảy ra thai chết lưu sau khi bôi nhựa podophylum để điều trị sùi mào gà âm hộ trong tuần thứ 32 của thời kỳ mang thai. Sau khi bôi thuốc vào tuần thứ 23, 24, 25, 28 và 29 của thời kỳ mang thai ở một phụ nữ, đã thấy có những dị tật nhỏ ở thai nhi gồm những vết ở da trước tai và một nếp nhăn ở lòng bàn tay trái.

Có thể dùng những liệu pháp khác (ví dụ, liệu pháp đông lạnh, điện phẫu thuật) để điều trị những sùi mào gà hậu môn - sinh dục trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết rõ nhựa podophylum có bài tiết vào sữa mẹ hay không, sau khi dùng bôi tại chỗ. Vì chưa kiểm tra được độ an toàn, do đó không nên dùng nhựa podophylum ở người cho con bú.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ngứa.

Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy.

Ít gặp

Lú lẫn, ngủ lịm, ảo giác.

Giảm bạch cầu, giảm lượng tiểu cầu.

Nhiễm độc gan.

Bệnh thần kinh ngoại biên.

Suy thận.

Xử trí

Dung dịch nhựa podophylum cần được sử dụng dưới chỉ dẫn chặt chẽ của thầy thuốc.

Phải lắc kỹ dung dịch nhựa podophylum trước khi dùng; phải rửa sạch dung dịch trong vòng 1 - 4 giờ đối với sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn và trong vòng 1 - 2 giờ đối với sùi mào gà ở miệng sáo nam giới.

Băng kín bảo vệ da và niêm mạc xung quanh sùi mào gà hoặc bôi vaselin hoặc colodion đàn hồi để ngăn ngừa thuốc tiếp xúc với phần da không bị bệnh.

Thông báo cho người bệnh:

Phải báo cho bác sỹ biết nếu thấy viêm tấy da quá mức.

Nếu thuốc tiếp xúc với mắt, cần rửa ngay với nhiều nước ấm và hỏi ngay ý kiến bác sĩ để được chỉ dẫn.

Người bệnh có tổn thương phát triển rộng hoặc khó chữa trị phải tới bác sĩ chuyên khoa để điều trị.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Nhựa podophylum dùng bôi vào vùng thương tổn dưới dạng một dung dịch. Có thể bảo vệ da lành kề bên bằng cách bôi vaselin hoặc colodion đàn hồi, hoặc với parafin mềm. Khi người bệnh bị nhiều sùi mào gà, mỗi đợt điều trị chỉ nên bôi lên một số thương tổn.

Phải bôi cẩn thận nhựa podophylum vào vùng bị bệnh, tránh để thuốc tiếp xúc với mô bình thường. Khi dùng dạng dung dịch, mỗi lần nhỏ một giọt, đợi khô mới nhỏ giọt khác cho đến khi cả vùng bị bệnh được bao phủ. Tránh dùng lượng thuốc lớn, vì có thể xảy ra nhiễm độc toàn thân.

Khi điều trị sùi mào gà âm đạo, phải hết sức thận trọng đảm bảo thuốc ở vùng điều trị đã khô rồi mới rút bỏ mỏ vịt. Khi điều trị sùi mào gà miệng sáo nam giới cũng phải hết sức thận trọng đảm bảo thuốc đã khô trước khi để vùng điều trị tiếp xúc với niêm mạc bình thường xung quanh. Phải rửa thật kỹ vùng bôi thuốc với xà phòng và nước ngay khi hết thời gian điều trị quy định (thường 1 - 6 giờ); phải thận trọng và đảm bảo chắc chắn là đã rửa sạch hết thuốc. Nếu người bệnh tự điều trị bằng nhựa podophylum, thì cần hướng dẫn cẩn thận cho người bệnh về kỹ thuật bôi và rửa sạch thuốc.

Liều lượng

Ðiều trị sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn:

Dùng dung dịch nhựa podophylum 10 - 25% trong cồn thuốc kép benzoin. Mỗi đợt điều trị chỉ hạn chế vào một diện tích dưới 10 cm2. Lượng dung dịch 10 - 25% sử dụng cho mỗi đợt điều trị chỉ được phép dưới 0,5 ml. Hoặc dùng thuốc có nồng độ thấp (ví dụ, dung dịch 5%) để điều trị những sùi mào gà lớn ở sinh dục và quanh hậu môn (lớn hơn 10 - 20 cm2).

Phải bôi dung dịch vào vùng bị bệnh và sau đó rửa sạch trong vòng 1 - 4 giờ đối với những sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn, và trong vòng 1 - 2 giờ đối với sùi mào gà ở miệng sáo nam giới. Tùy theo từng người bệnh, có thể để thuốc tác dụng lâu sau khi đã xác định được khả năng dung nạp và tuân thủ của người bệnh. Thời gian điều trị không được quá 4 - 6 giờ. Có thể điều trị nhiều đợt cách nhau một tuần, tối đa là 4 đợt; nếu không thấy rõ hiệu quả của thuốc sau 4 đợt thì nên áp dụng những liệu pháp khác.

Ðiều trị sùi mào gà âm đạo:

Hạn chế mỗi đợt điều trị ở một diện tích dưới 2 cm2, có thể điều trị lặp lại nhiều đợt cách nhau một tuần.

Trong vòng vài giờ sau khi dùng thuốc, vùng thương tổn trở nên tái xanh, rồi hoại tử trong vòng 24 - 48 giờ, sau khoảng 72 giờ bắt đầu bong vẩy và dần dần mất đi, không để lại sẹo.

Ðiều trị hột cơm thông thường:

Sau khi bôi dung dịch nhựa podophylum 5%, cần băng kín với loại băng hơi đàn hồi trong thời gian tối đa 24 giờ. Hột cơm sẽ bong ra cùng với băng hoặc nạo đi sau khi đã bỏ băng. Sau đó bôi thuốc chống nhiễm khuẩn nhẹ cho tới khi hoàn toàn lành bệnh.

Bảo quản

Bảo quản nhựa podophylum và dung dịch nhựa podophylum dùng tại chỗ trong bình đựng kín, tránh ánh sáng và không để ở nơi có nhiệt độ cao.

Quá liều và xử trí

Ðối với da: Rửa với xà phòng và nước.

Ðối với mắt: Rửa kỹ với nước muối, nhỏ mắt với thuốc làm liệt cơ thể mi giãn đồng tử và áp dụng corticosteroid tại chỗ trong trường hợp nặng.

Ðiều trị hỗ trợ: Ðiều trị giảm lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu khi cần, điều trị hạ huyết áp với dịch truyền đẳng trương, đặt người bệnh nằm tư thế Trendelenburg (nằm ngửa khung chậu cao hơn đầu với độ dốc khoảng 450) và truyền nhỏ giọt dopamin hoặc norepinephrin.

Tăng thải trừ: Thẩm tách máu có thể giúp những người bệnh bị vô niệu.

Bài viết cùng chuyên mục

Nusinersen

Nusinersen thuộc nhóm thuốc thần kinh được sử dụng cho bệnh teo cơ cột sống (SMA) ở trẻ em và người lớn.

Nicorandil: Getcoran, Nicomen, Nikoran, Orandil, thuốc chống đau thắt ngực

Nicorandil cũng là một thuốc mở kênh kali nên giãn cả các tiểu động mạch và các động mạch vành lớn, đồng thời nhóm nitrat còn gây giãn tĩnh mạch thông qua kích thích guanylate cyclase

NADH

Công dụng của NADH bao gồm điều trị hội chứng mệt mỏi mãn tính, cải thiện tinh thần minh mẫn, tỉnh táo và tập trung, trầm cảm, lệch múi giờ, tăng huyết áp, bệnh Parkinson và bệnh Alzheimer.

Neoamiyu

Dùng Neoamiyu khi chất dinh dưỡng không thể hoặc không được cung cấp đủ qua đường miệng cần phải nuôi bằng đường tiêm truyền.

Norfloxacin

Norfloxacin có tác dụng diệt khuẩn với cả vi khuẩn ưa khí Gram dương và Gram âm. Norfloxacin có tác dụng với hầu hết các tác nhân gây bệnh đường tiết niệu thông thường.

Naproxen: Apranax, Naporexil, Naprofar, Narigi, Naxenfen, Propain, thuốc chống viêm không steroid

Naproxen là một thuốc chống viêm không steroid dẫn xuất từ acid propionic, có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế tiểu cầu kết tụ

Nitroglycerin uống

Nitroglycerin uống là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực.

Newtaxell

Bệnh nhân suy gan nhẹ-vừa (ALT (SGPT) và/hoặc AST (SGOT) > 1.5 lần và alkalin phosphat > 2.5 lần giới hạn trên của mức bình thường): không nên sử dụng, hoặc giảm còn 75 mg/m2 và theo dõi chức năng gan.

Neoxidil

Neoxidil được chỉ định trong điều trị hói đầu kiểu nam giới (alopecia androgenetica) tại đỉnh đầu. Thuốc không có tác dụng nào trên chứng hói đầu ở trán.

Nadolol

Nadolol là thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn lọc, tác dụng kéo dài, có ái lực với thụ thể beta - 1 và beta - 2 ngang nhau.

Nevramin

Về mặt dược lý học, TTFD còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh. Với thiamine, những tác động này không có hay rất yếu.

Nortriptyline

Nortriptyline là thuốc kê đơn dùng để điều trị trầm cảm. Nó cũng có thể được sử dụng để giúp bệnh nhân bỏ thuốc lá.

Nutrisol S

Nutrisol S! Người lớn: 20-500 ml/lần, truyền tĩnh mạch chậm hoặc nhỏ giọt tĩnh mạch. Tốc độ truyền vào khoảng 10 g acide amine trong vòng 60 phút (60-100 phút/500 ml tương ứng 80-60 giọt/phút)..

Naldemedine

Naldemedine được sử dụng để điều trị táo bón do opioid (OIC) ở người lớn bị đau mãn tính không do ung thư.

Nadaxena: thuốc giảm đau và viêm do viêm khớp mạn tính

Giảm triệu chứng đau và viêm do viêm khớp mạn tính, viêm xương khớp, viêm khớp đốt sống, viêm cột sống dính khớp

Navelbine: thuốc điều trị ung thư loại vinca alkaloid

Navelbine là thuốc chống ung thư loại vinca alkaloid, nhưng không giống các vinca alkaloid khác, thành phần catharantin của vinorelbin được biến đổi về mặt cấu trúc.

Natrilix SR

Natrilix SR! Indapamide là một dẫn xuất sulfonamide có 1 vòng indole, liên quan về mặt dược lý học với các thuốc lợi tiểu thiazide, tác dụng bằng cách ức chế sự hấp thu natri ở đoạn pha loãng của vỏ thận.

Norethindrone Acetate

Norethindrone Acetate là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng vô kinh, chảy máu tử cung và lạc nội mạc tử cung.

Novobedouze Dix Mille

Điều trị hỗ trợ trong một số bệnh lý đau rễ thần kinh (đau dây thần kinh hông, đau dây thần kinh cổ cánh tay), trong các bệnh thần kinh gây đau và một số bệnh viêm dây thần kinh mắt ở phía sau nhãn cầu do thuốc và độc chất.

Neo Pyrazon

Neo-pyrazon ngăn cản hoạt động của men lysosome: Điều này rất có giá trị vì men lysosome được xem như giữ vai trò quan trọng trong bệnh căn của các bệnh khớp và trong sự thoái hóa của mô liên kết và khớp.

Neostigmin (synstigmine)

Neostigmin làm mất hoạt tính của acetylcholinesterase, là enzym có chức năng trung hoà acetylcholin được giải phóng. Nhờ ức chế enzym này mà sự phân hủy acetylcholin bị kìm hãm.

Nizatidin: Beeaxadin, Exad, Judgen, Mizatin, Ultara, Vaxidin, thuốc kháng thụ thể H2

Nizatidin ức chế cạnh tranh với tác dụng của histamin ở thụ thể H2 của các tế bào thành dạ dày, làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, cả khi bị kích thích do thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein, insulin

Nalidixic acid

Nalidixic Acid đã đánh dấu hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gram âm bao gồm cả Enterobacter , Escherichia coli , Morganella morganii , Proteus Mirabilis , Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.

Nebcin

Nên xét nghiệm máu và nước tiểu trong quá trình điều trị, như đã được khuyến cáo trong phần Thận trọng khi xử dụng, Theo dõi calcium, magnesium và sodium trong huyết thanh.

Nicotine viên ngậm

Viên ngậm Nicotine là một loại thuốc hỗ trợ giúp người hút thuốc bỏ thuốc lá. Nó có sẵn không cần kê đơn (OTC).