- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần N
- Podophyllum resin (nhựa)
Podophyllum resin (nhựa)
Nhựa podophylum là thuốc làm tróc lớp sừng da, có tác dụng ăn da và tẩy. Podophylotoxin (tên chung quốc tế: Podophyllotoxin; mã ATC: D06B B04) là thành phần hoạt tính chủ yếu của nhựa podophylum.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Podophyllum resin.
Loại thuốc: Thuốc làm tróc lớp sừng da.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhựa podophylum dùng bôi ngoài 11,5% (trong cồn thuốc kép benzoin 10% và ethanol 70,5%); 25% (trong cồn thuốc kép benzoin ethanol).
Chế phẩm kết hợp của nhựa podophylum dạng dung dịch dùng bôi ngoài chứa nhựa podophylum 5%, cantharidin 1% và acid salicylic 30% (trong tá dược colodion).
Tác dụng
Nhựa podophylum là thuốc làm tróc lớp sừng da, có tác dụng ăn da và tẩy. Podophylotoxin (tên chung quốc tế: Podophyllotoxin; mã ATC: D06B B04) là thành phần hoạt tính chủ yếu của nhựa podophylum, có hoạt tính chống gián phân và làm ngừng gián phân theo cách tương tự như colchicin.
Chỉ định
Nhựa podophylum được dùng điều trị tại chỗ những u biểu mô lành tính như hột cơm, u xơ, u nhú, hột cơm sinh dục và quanh hậu môn lồi ra ngoài (condylomata acuminata). Nhựa podophylum có thể dùng thay thế liệu pháp đông lạnh trong điều trị sùi mào gà âm đạo nhưng phải thận trọng.
Chống chỉ định
Không được dùng nhựa podophylum trên những sùi mào gà ở cổ tử cung, trong niệu đạo, hậu môn hoặc miệng; nốt ruồi, vết chàm, hoặc bớt sùi có lông mọc.
Không được bôi nhựa podophylum vào những vùng da dễ bị mủn hoặc dễ chảy máu, hoặc vào hột cơm mới được sinh thiết, hoặc khi hột cơm hoặc mô bao quanh đang bị viêm hoặc bị kích thích, vì thuốc có thể dễ được hấp thụ vào cơ thể.
Chống chỉ định nhựa podophylum đối với người bệnh đái tháo đường, người bệnh đang dùng steroid hoặc có suy giảm tuần hoàn máu, người bệnh mang thai, người bệnh cho con bú và trẻ em.
Thận trọng
Vì có thể gây những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng toàn thân, chỉ nên dùng nhựa podo-
phylum dưới sự giám sát điều trị chặt chẽ của thầy thuốc.
Ðiều quan trọng là phải tuân thủ thời gian điều trị quy định (1 - 6 giờ). Phải rửa sạch thuốc thật cẩn thận trong vòng 1 - 4 giờ sau khi bôi.
Nếu người bệnh tự bôi nhựa podophylum, thì cần hướng dẫn cho người bệnh biết cách dùng thuốc, phải hết sức thận trọng, chỉ bôi thuốc trên vùng bị bệnh (không bôi vào mô lành), và ngăn không cho thuốc lan ra vùng chung quanh thương tổn (ví dụ, bằng cách bôi vaselin vào vùng xung quanh), và rửa sạch thuốc rất kỹ với xà phòng và nước sau khi đã hết thời gian điều trị quy định.
Vì có nguy cơ gây độc toàn thân, nên có ý kiến khuyên ngừng bôi trong thời gian tối thiểu 7 - 10 ngày giữa các đợt điều trị. Cũng có ý kiến khuyên chỉ nên dùng thuốc với nồng độ thấp (ví dụ, dung dịch 5%) để điều trị những đám sùi mào gà lớn (lớn hơn 10 - 20 cm2). Ðiều trị sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn với dung dịch 10 - 25%, mỗi đợt chỉ nên bôi hạn chế trên một diện tích dưới 10 cm2 và tổng thể tích dung dịch phải dưới 0,5 ml. Ðối với sùi mào gà âm đạo, mỗi đợt điều trị chỉ nên bôi dung dịch 10 - 20% trên một diện tích dưới 2 cm2.
Bệnh sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn chủ yếu do virus HPV typ 6 và 11 gây nên; tuy vậy, những typ khác (ví dụ, các typ 16, 18 và 31), đôi khi có ở vùng hậu môn - sinh dục, có khả năng gây chứng loạn sản và carcinom sinh dục. Do đó, ở những người bệnh có sùi mào gà không điển hình, nhiễm sắc tố, hoặc tồn tại dai dẳng thì cần phải làm sinh thiết. Ðối với những phụ nữ có sùi mào gà sinh dục - hậu môn nên làm thử nghiệm Papanicolaou (kính phết Pap) hàng năm; không nên điều trị cho phụ nữ có sùi mào gà ở cổ tử cung khi chưa có kết quả thử nghiệm Pap.
Nhựa podophylum là chất ăn da và kích ứng da mạnh. Cần tránh dây thuốc vào mắt.
Thời kỳ mang thai
Không được dùng nhựa podophylum cho người mang thai. Thuốc có thể gây tác dụng sinh quái thai và gây chết thai. Uống thuốc có chứa podophylum có thể gây tác dụng không mong muốn trên thai gồm những vết (tag) ở da tai và má, viêm đa dây thần kinh, dị dạng ở chi, và khuyết tật vách tim.
Ðã xảy ra thai chết lưu sau khi bôi nhựa podophylum để điều trị sùi mào gà âm hộ trong tuần thứ 32 của thời kỳ mang thai. Sau khi bôi thuốc vào tuần thứ 23, 24, 25, 28 và 29 của thời kỳ mang thai ở một phụ nữ, đã thấy có những dị tật nhỏ ở thai nhi gồm những vết ở da trước tai và một nếp nhăn ở lòng bàn tay trái.
Có thể dùng những liệu pháp khác (ví dụ, liệu pháp đông lạnh, điện phẫu thuật) để điều trị những sùi mào gà hậu môn - sinh dục trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết rõ nhựa podophylum có bài tiết vào sữa mẹ hay không, sau khi dùng bôi tại chỗ. Vì chưa kiểm tra được độ an toàn, do đó không nên dùng nhựa podophylum ở người cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Ngứa.
Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy.
Ít gặp
Lú lẫn, ngủ lịm, ảo giác.
Giảm bạch cầu, giảm lượng tiểu cầu.
Nhiễm độc gan.
Bệnh thần kinh ngoại biên.
Suy thận.
Xử trí
Dung dịch nhựa podophylum cần được sử dụng dưới chỉ dẫn chặt chẽ của thầy thuốc.
Phải lắc kỹ dung dịch nhựa podophylum trước khi dùng; phải rửa sạch dung dịch trong vòng 1 - 4 giờ đối với sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn và trong vòng 1 - 2 giờ đối với sùi mào gà ở miệng sáo nam giới.
Băng kín bảo vệ da và niêm mạc xung quanh sùi mào gà hoặc bôi vaselin hoặc colodion đàn hồi để ngăn ngừa thuốc tiếp xúc với phần da không bị bệnh.
Thông báo cho người bệnh:
Phải báo cho bác sỹ biết nếu thấy viêm tấy da quá mức.
Nếu thuốc tiếp xúc với mắt, cần rửa ngay với nhiều nước ấm và hỏi ngay ý kiến bác sĩ để được chỉ dẫn.
Người bệnh có tổn thương phát triển rộng hoặc khó chữa trị phải tới bác sĩ chuyên khoa để điều trị.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Nhựa podophylum dùng bôi vào vùng thương tổn dưới dạng một dung dịch. Có thể bảo vệ da lành kề bên bằng cách bôi vaselin hoặc colodion đàn hồi, hoặc với parafin mềm. Khi người bệnh bị nhiều sùi mào gà, mỗi đợt điều trị chỉ nên bôi lên một số thương tổn.
Phải bôi cẩn thận nhựa podophylum vào vùng bị bệnh, tránh để thuốc tiếp xúc với mô bình thường. Khi dùng dạng dung dịch, mỗi lần nhỏ một giọt, đợi khô mới nhỏ giọt khác cho đến khi cả vùng bị bệnh được bao phủ. Tránh dùng lượng thuốc lớn, vì có thể xảy ra nhiễm độc toàn thân.
Khi điều trị sùi mào gà âm đạo, phải hết sức thận trọng đảm bảo thuốc ở vùng điều trị đã khô rồi mới rút bỏ mỏ vịt. Khi điều trị sùi mào gà miệng sáo nam giới cũng phải hết sức thận trọng đảm bảo thuốc đã khô trước khi để vùng điều trị tiếp xúc với niêm mạc bình thường xung quanh. Phải rửa thật kỹ vùng bôi thuốc với xà phòng và nước ngay khi hết thời gian điều trị quy định (thường 1 - 6 giờ); phải thận trọng và đảm bảo chắc chắn là đã rửa sạch hết thuốc. Nếu người bệnh tự điều trị bằng nhựa podophylum, thì cần hướng dẫn cẩn thận cho người bệnh về kỹ thuật bôi và rửa sạch thuốc.
Liều lượng
Ðiều trị sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn:
Dùng dung dịch nhựa podophylum 10 - 25% trong cồn thuốc kép benzoin. Mỗi đợt điều trị chỉ hạn chế vào một diện tích dưới 10 cm2. Lượng dung dịch 10 - 25% sử dụng cho mỗi đợt điều trị chỉ được phép dưới 0,5 ml. Hoặc dùng thuốc có nồng độ thấp (ví dụ, dung dịch 5%) để điều trị những sùi mào gà lớn ở sinh dục và quanh hậu môn (lớn hơn 10 - 20 cm2).
Phải bôi dung dịch vào vùng bị bệnh và sau đó rửa sạch trong vòng 1 - 4 giờ đối với những sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn, và trong vòng 1 - 2 giờ đối với sùi mào gà ở miệng sáo nam giới. Tùy theo từng người bệnh, có thể để thuốc tác dụng lâu sau khi đã xác định được khả năng dung nạp và tuân thủ của người bệnh. Thời gian điều trị không được quá 4 - 6 giờ. Có thể điều trị nhiều đợt cách nhau một tuần, tối đa là 4 đợt; nếu không thấy rõ hiệu quả của thuốc sau 4 đợt thì nên áp dụng những liệu pháp khác.
Ðiều trị sùi mào gà âm đạo:
Hạn chế mỗi đợt điều trị ở một diện tích dưới 2 cm2, có thể điều trị lặp lại nhiều đợt cách nhau một tuần.
Trong vòng vài giờ sau khi dùng thuốc, vùng thương tổn trở nên tái xanh, rồi hoại tử trong vòng 24 - 48 giờ, sau khoảng 72 giờ bắt đầu bong vẩy và dần dần mất đi, không để lại sẹo.
Ðiều trị hột cơm thông thường:
Sau khi bôi dung dịch nhựa podophylum 5%, cần băng kín với loại băng hơi đàn hồi trong thời gian tối đa 24 giờ. Hột cơm sẽ bong ra cùng với băng hoặc nạo đi sau khi đã bỏ băng. Sau đó bôi thuốc chống nhiễm khuẩn nhẹ cho tới khi hoàn toàn lành bệnh.
Bảo quản
Bảo quản nhựa podophylum và dung dịch nhựa podophylum dùng tại chỗ trong bình đựng kín, tránh ánh sáng và không để ở nơi có nhiệt độ cao.
Quá liều và xử trí
Ðối với da: Rửa với xà phòng và nước.
Ðối với mắt: Rửa kỹ với nước muối, nhỏ mắt với thuốc làm liệt cơ thể mi giãn đồng tử và áp dụng corticosteroid tại chỗ trong trường hợp nặng.
Ðiều trị hỗ trợ: Ðiều trị giảm lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu khi cần, điều trị hạ huyết áp với dịch truyền đẳng trương, đặt người bệnh nằm tư thế Trendelenburg (nằm ngửa khung chậu cao hơn đầu với độ dốc khoảng 450) và truyền nhỏ giọt dopamin hoặc norepinephrin.
Tăng thải trừ: Thẩm tách máu có thể giúp những người bệnh bị vô niệu.
Bài viết cùng chuyên mục
Nitroglycerin IV
Nitroglycerin IV, thuốc điều trị các triệu chứng đau ngực, Glyceryl trinitrate IV, IV Nitroglycerin, NitroBid IV, NTG, Tridil.
Naphazolin/Zinc Sulfate/Glycerin
Thuốc nhỏ mắt Naphazolin/ Zinc Sulfate/Glycerin là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời chứng đỏ mắt (mắt) do kích ứng và giảm bỏng rát hoặc kích ứng do khô mắt.
Natrixam: thuốc điều trị tăng huyết áp lợi tiểu và chẹn calci
Natrixam được chỉ định thay thế trong điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân đã dùng indapamid và amlodipin riêng rẽ có cùng hàm lượng.
Nadroparin calci: Fraxiparine, thuốc chống đông máu, huyết khối heparin trọng lượng phân tử thấp
Nadroparin là một heparin trọng lượng phân tử thấp, gồm một hỗn hợp không đồng nhất các mạch glycosaminoglycan polysaccarid sulfat, trong đó pentasaccarid là vị trí liên kết đặc hiệu của antithrombin III.
Nexium Sachet: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng trẻ em
Sau khi dùng liều uống Nexium Sachet (esomeprazol) 20 mg và 40 mg, thuốc khởi phát tác động trong vòng 1 giờ. Sau khi dùng lặp lại liều esomeprazol 20 mg, 1 lần/ngày trong 5 ngày, sự tiết axít tối đa trung bình sau khi kích thích bằng pentagastrin giảm 90%.
Norethindrone Acetate/Ethinyl Estradiol
Norethindrone Acetate/Ethinyl Estradiol là thuốc kê đơn dùng để tránh thai và liệu pháp thay thế hormone.
Natrilix SR
Natrilix SR! Indapamide là một dẫn xuất sulfonamide có 1 vòng indole, liên quan về mặt dược lý học với các thuốc lợi tiểu thiazide, tác dụng bằng cách ức chế sự hấp thu natri ở đoạn pha loãng của vỏ thận.
Natri thiosulfat: thuốc giải độc, chống nấm, Aginsulfen, Sagofene, Vacosulfenep SC
Natri thiosulfat dùng toàn thân được dùng để điều trị nhiễm độc cyanid, cyanid có ái lực rất cao với sắt hoá trị 3 của cytochrom oxidase ở ty lạp thể, nên làm hô hấp tế bào bị ức chế gây thiếu oxy mô
Nevanac
Dự phòng và điều trị viêm và đau: nhỏ 1 giọt vào túi kết mạc mắt bị tổn thương, 3 lần/ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước ngày phẫu thuật, tiếp theo dùng trong ngày phẫu thuật và trong vòng 2 tuần sau khi phẫu thuật.
Nicotine kẹo
Nicotine kẹo là một loại thuốc hỗ trợ cai thuốc lá không cần kê đơn, được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng cai nicotin và cảm giác thèm ăn liên quan đến việc bỏ hút thuốc.
Neomycin
Neomycin thường phối hợp với một số kháng sinh khác như polymixin B, bacitracin, colistin, gramicidin, hoặc các corticoid như dexametason trong các thuốc dùng ngoài.
Nicotine viên ngậm
Viên ngậm Nicotine là một loại thuốc hỗ trợ giúp người hút thuốc bỏ thuốc lá. Nó có sẵn không cần kê đơn (OTC).
Nacardio Plus
Thận trọng với bệnh nhân bị giảm thể tích máu-hạ huyết áp, hẹp động mạch thận-tăng huyết áp, suy thận & ghép thận, suy gan, hẹp van 2 lá, hẹp van động mạch chủ, cơ tim tắc nghẽn phì đại, tăng aldosteron nguyên phát, gút.
Novalgine
Novalgine! Sau khi uống, noramidopyrine được thủy phân nhanh trong ống tiêu hóa. Chất chuyển hóa chính, 4-methyl-amino antipyrine (4-MAA) được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn.
Nizoral Cream
Nizoral Cream! Nizoral cream có tác dụng kháng viêm và giảm ngứa có thể so sánh với hydrocortisone 1%. Nizoral cream không gây kích ứng nguyên phát hoặc dị ứng hay nhạy cảm ánh sáng khi bôi ngoài da.
Nafcillin
Nafcillin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn bao gồm cả nhiễm trùng do tụ cầu sản xuất penicillinase.
Nutrisol S
Nutrisol S! Người lớn: 20-500 ml/lần, truyền tĩnh mạch chậm hoặc nhỏ giọt tĩnh mạch. Tốc độ truyền vào khoảng 10 g acide amine trong vòng 60 phút (60-100 phút/500 ml tương ứng 80-60 giọt/phút)..
Nicomen
Khởi đầu 10 mg x 2 lần/ngày hoặc 5 mg x 2 lần/ngày (với bệnh nhân dễ bị nhức đầu), sau đó tăng dần theo đáp ứng, liều thông thường 10-20 mg x 2 lần/ngày, tối đa 30 mg x 2 lần/ngày.
Nexium Injection: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng
Nexium Injection (Esomeprazol) là dạng đồng phân S- của omeprazol và làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt ở tế bào đích. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid ở tế bào thành.
Neurobion
Vitamine B1, B6, B12 đều cần thiết cho việc chuyển hóa bình thường của tế bào thần kinh, và sự phối hợp này tăng cường mạnh hiệu quả điều trị của chúng so với hiệu quả của từng vitamin trên khi dùng riêng rẽ.
NovoRapid FlexPen
Khi kết hợp thiazolidinedione. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường nếu tăng đường huyết không được điều trị. Phụ nữ có thai, dự định mang thai. Khi lái xe, vận hành máy móc.
Nephgold
Theo dõi cân bằng nước, điện giải (đặc biệt khi dùng chung đường truyền dung dịch điện giải). Khi dùng đồng thời lượng nhiều dung dịch muối acetate gây toan chuyển hóa. Theo dõi insulin bệnh nhân tiểu đường.
Nevirapin: Nevicure, Nevirapine, Nevula, Viramune, thuốc kháng retrovirus
Nevirapin có tác dụng ức chế chọn lọc cao trên enzym phiên mã ngược của HIV 1, và không ức chế enzym của tế bào, bao gồm các polymerase alpha, beta, gamma hoặc delta của tế bào bình thường ở người
Niraparib
Niraparib được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tái phát hoặc tiến triển, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát.
Natri (sodium) nitroprussid
Natri nitroprusiat là thuốc hạ huyết áp tác dụng nhanh, chỉ kéo dài từ 1 đến 10 phút, cho phép điều chỉnh huyết áp nhanh và thích đáng.