Nicardipin
Nicardipin là thuốc chẹn kênh calci với cơ chế tác dụng và cách dùng tương tự các dẫn chất dihydropy ridin khác, ví dụ nifedipin, amlodipin...
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Nicardipine.
Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng uống: Nang 20 mg, 30 mg; nang tác dụng kéo dài 30 mg, 40 mg, 45 mg, 60 mg; viên nén 20 mg nicardipin hydroclorid.
Dạng tiêm: 2,5 mg/ml nicardipin hydroclorid.
Tác dụng
Nicardipin là thuốc chẹn kênh calci với cơ chế tác dụng và cách dùng tương tự các dẫn chất dihydropy - ridin khác (ví dụ nifedipin, amlodipin...).
Nicardipin có tác dụng chọn lọc đối với mạch vành hơn mạch ngoại biên và ít làm giảm lực co cơ tim hơn so với nifedipin. Khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống nicardipin, huyết áp tâm thu và tâm trương giảm, đồng thời cung lượng tim tăng do giảm hậu gánh và tăng tần số tim, tăng phân số tống máu. Nicardipin cũng làm giảm loạn năng tâm trương của thất trái.
Chỉ định
Cơn đau thắt ngực ổn định. Tăng huyết áp trung bình.
Chống chỉ định
Có tiền sử mẫn cảm với nicardipin.
Cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính.
Sốc tim.
Hẹp van động mạch chủ giai đoạn muộn.
Thận trọng
Phải dùng thận trọng nicardipin trong các trường hợp sau:
Người nhồi máu não hoặc xuất huyết não (cần tránh làm hạ huyết áp).
Suy tim sung huyết, đặc biệt ở người đang dùng đồng thời thuốc chẹn beta.
Suy thận.
Phải giảm liều trong trường hợp suy gan hoặc giảm lưu lượng máu tới gan.
Tránh dùng nicardipin trong vòng 1 tháng sau khi bị nhồi máu cơ tim.
Thời kỳ mang thai
Chưa có thông tin đầy đủ và kiểm tra tốt về việc dùng nicardipin cho người mang thai. Chỉ khi thật cần mới được dùng nicardipin cho người mang thai, vì có thể nguy hiểm cho bào thai.
Thời kỳ cho con bú
Nicardipin bài tiết vào sữa với nồng độ cao ở chuột thí nghiệm. Vì thuốc có khả năng gây các phản ứng có hại nghiêm trọng đối với trẻ bú mẹ, nên suốt thời kỳ cho con bú các bà mẹ được khuyến cáo không nên dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Nhức đầu, choáng váng, đỏ bừng mặt, ngủ gà.
Tụt huyết áp, hạ huyết áp.
Mạch nhanh, đau thắt ngực tăng thêm.
Buồn nôn, nôn.
Nổi ban, tăng tiết mồ hôi.
Ðái nhiều, phù bàn chân.
Ít gặp
Ngất, khó chịu, bồn chồn, mất ngủ, mộng lạ, giảm cảm giác.
Nhồi máu cơ tim.
Nôn, khó tiêu, ỉa chảy, táo bón, khô miệng, đau bụng.
Ðau cục bộ.
Khó thở, đái nhiều, đái ra máu và đau.
Hiếm gặp
Chóng mặt, hoa mắt, lú lẫn, hồi hộp, lo âu.
Tai biến mạch máu não, thiếu máu não cục bộ, rối loạn chức năng nút xoang.
Rối loạn vị giác, viêm túi mật.
Ngứa.
Viêm họng, viêm tuyến mang tai.
Xử trí
Vì nicardipin làm giảm sức cản của mạch ngoại biên và đôi khi gây giảm huyết áp quá mức, làm người bệnh khó chịu đựng, nên cần theo dõi huyết áp cẩn thận, đặc biệt là khi khởi đầu điều trị và khi xác định hoặc điều chỉnh tăng liều.
Với người suy tim sung huyết, việc xác định liều phải thận trọng, đặc biệt là trong trường hợp dùng cùng với thuốc chẹn beta - adrenergic.
Liều lượng và cách dùng
Liều uống nicardipin cho cả bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực:
Uống lúc đầu 10 - 20 mg, ngày 3 lần. Liều có thể tăng sau ít nhất 3 ngày cho tới hiệu quả mong muốn.
Liều thông thường 30 mg, ngày 3 lần (phạm vi trung bình: 60 120 mg mỗi ngày)
Ở người tăng huyết áp, có thể duy trì bằng liều 30 mg hoặc 40 mg, ngày uống 2 lần.
Ðối với người cao tuổi, không cần điều chỉnh liều, trừ khi có tổn thương thận.
Giảm liều và uống liều cách xa nhau hơn có thể cần đối với người có tổn thương gan.
Nicardipin có thể tiêm truyền tĩnh mạch chậm với dung dịch 0,1 mg/ml để điều trị ngắn tăng huyết áp. Truyền ban đầu với tốc độ 5 mg/giờ, khi cần có thể tới liều tối đa 15 mg/giờ và sau đó giảm tới 3 mg/giờ.
Tương tác
Thuốc chẹn beta: Không có tương tác nào quan trọng giữa nicardipin với các thuốc chẹn beta như atenolol hoặc propranolol ở người khỏe mạnh, nhưng đáp ứng của người bệnh cần phải được kiểm tra.
Thuốc kháng histamin H2: Ranitidin chỉ tương tác tối thiểu với nicardipin, nhưng famotidin có thể làm giảm các phản ứng không có lợi cho hoạt động của tim. Cimetidin làm tăng nồng độ nicardipin trong huyết tương.
Cyclosporin: Nicardipin làm tăng nồng độ cyclosporin trong máu.
Các thuốc chống co giật như carbamazepin, phenytoin, và các barbiturat làm giảm tác dụng của nicardipin.
Rifampicin làm tăng chuyển hóa của nicardipin.
Bảo quản
Nicardipin phải được bảo quản ở nhiệt độ dưới 40 độ C, tốt nhất là khoảng 15 – 25 độ C.
Quá liều và xử trí
Nicardipin là một dẫn chất dihydropyridin, có thể gây phù nghiêm trọng. Khi quá liều, có thể gây giãn mạch ngoại biên làm giảm huyết áp kèm theo mạch nhanh phản xạ. Có thể có nhịp tim chậm, hệ thống dẫn truyền tim chậm và suy tim sung huyết.
Nếu giảm huyết áp triệu chứng: Truyền dịch tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch dopamin hoặc dobutamin, calci clorid, isoproterenol, metaraminol hoặc noradrenalin.
Nếu nhịp tim nhanh, tần số thất nhanh ở người bệnh có dẫn truyền xuôi trong rung - cuồng động nhĩ, và có đường dẫn truyền phụ với hội chứng Wolff - Parkinson - White hoặc Lown - Ganong - Levine: Sốc điện tim trực tiếp, lidocain tĩnh mạch hoặc procainamid tĩnh mạch.
Nếu nhịp tim chậm, ít có blốc nhĩ thất độ 2 hoặc 3, ở một số ít người bệnh tiến dần đến suy tim: Tiêm tĩnh mạch atropin, isoproterenol, noradrenalin, hoặc calci clorid hoặc dùng máy tạo nhịp tim điện tử.
Thông tin qui chế
Thuốc độc bảng B.
Bài viết cùng chuyên mục
Neoxidil
Neoxidil được chỉ định trong điều trị hói đầu kiểu nam giới (alopecia androgenetica) tại đỉnh đầu. Thuốc không có tác dụng nào trên chứng hói đầu ở trán.
Novynette: thuốc ngừa thai
Bắt đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh.
Nitroglycerin dạng bôi
Nitroglycerin dạng bôi, thuốc phòng cơn đau ngực và điều trị suy tim, Nitrol, Nitro Bid, NitroBid Thuốc bôi, thuốc bôi glyceryl trinitrate và Nitroglycerin tại chỗ.
Necitumumab
Necitumumab được sử dụng để điều trị bước đầu cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) kết hợp với gemcitabine và cisplatin.
Nebilet: thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn
Dùng Nebilet (nebivolol) liều đơn hay liều nhắc lại làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp khi nghỉ ngơi và khi vận động thể lực, ở cả những người có huyết áp bình thường và cả những bệnh nhân tăng huyết áp. Hiệu quả hạ huyết áp được duy trì khi điều trị lâu dài.
Nalbuphine
Nalbuphine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cơn đau và như một chất bổ sung gây mê.
Nitroglycerin xuyên niêm mạc
Nitroglycerin xuyên niêm mạc được sử dụng để làm giảm cơn đau cấp tính hoặc điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực cấp tính do bệnh động mạch vành.
Novobedouze Dix Mille
Điều trị hỗ trợ trong một số bệnh lý đau rễ thần kinh (đau dây thần kinh hông, đau dây thần kinh cổ cánh tay), trong các bệnh thần kinh gây đau và một số bệnh viêm dây thần kinh mắt ở phía sau nhãn cầu do thuốc và độc chất.
Neo Pyrazon
Neo-pyrazon ngăn cản hoạt động của men lysosome: Điều này rất có giá trị vì men lysosome được xem như giữ vai trò quan trọng trong bệnh căn của các bệnh khớp và trong sự thoái hóa của mô liên kết và khớp.
Natri (sodium) bicarbonate
Truyền natri bicarbonat gây ra tác dụng kiềm hóa nhanh trong trường hợp nhiễm acid chuyển hóa, nhiễm acid do acid lactic hoặc trong trường hợp cần kiềm hóa.
NADH
Công dụng của NADH bao gồm điều trị hội chứng mệt mỏi mãn tính, cải thiện tinh thần minh mẫn, tỉnh táo và tập trung, trầm cảm, lệch múi giờ, tăng huyết áp, bệnh Parkinson và bệnh Alzheimer.
Aluminium (nhôm) phosphate
Nhôm phosphat được dùng như một thuốc kháng acid dịch dạ dày dưới dạng gel nhôm phosphat (một hỗn dịch) và dạng viên nén. Nhôm phosphat làm giảm acid dịch vị dư thừa nhưng không gây trung hòa.
Nitazoxanide
Nitazoxanide là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị tiêu chảy do Cryptosporidium Parvum hoặc Giardia Lamblia gây ra.
Nitroglycerin uống
Nitroglycerin uống là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực.
Nimesulid: thuốc chống viêm không steroid
Nimesulid có một vài tác dụng, ngoài ức chế COX có thể góp phần vào tác dụng chống viêm, Nimesulid ức chế hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính
Normogastryl
Trường hợp bệnh nhân theo chế độ ăn kiêng muối, cần lưu ý rằng mỗi viên Normogastryl có chứa khoảng 17,9 mEq (411 mg) sodium để tính vào khẩu phần ăn hàng ngày.
Natamycin: Natacare, Natacina, Natamocin, Natasan, thuốc chống nấm tại chỗ
Natamycin có tác dụng chống nấm liên kết với các sterol ở màng tế bào nấm, làm biến đổi tính thấm và chức năng của màng, làm cho kali và các thành phần tế bào thiết yếu khác bị cạn kiệt
Nadolol
Nadolol là thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn lọc, tác dụng kéo dài, có ái lực với thụ thể beta - 1 và beta - 2 ngang nhau.
Nebcin
Nên xét nghiệm máu và nước tiểu trong quá trình điều trị, như đã được khuyến cáo trong phần Thận trọng khi xử dụng, Theo dõi calcium, magnesium và sodium trong huyết thanh.
Nicotine viên ngậm
Viên ngậm Nicotine là một loại thuốc hỗ trợ giúp người hút thuốc bỏ thuốc lá. Nó có sẵn không cần kê đơn (OTC).
Nystatin
Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể.
Neulastim
Rút ngắn thời gian giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tỷ lệ sốt giảm bạch cầu đa nhân trung tính & giảm tỷ lệ nhiễm trùng biểu hiện giảm bớt bạch cầu đa nhân trung tính có sốt ở bệnh nhân hóa trị độc tế bào cho bệnh ác tính.
Neupogen
Neupogen! Filgrastime là một protéine tinh chế không glycosyl hóa, chứa 175 acide amine. Filgrastime được sản xuất từ vi khuẩn E. coli đã có gắn thêm gène sản xuất G-CSF.
Nizoral viên
Nizoral viên là một dẫn xuất dioxolane imidazol tổng hợp có hoạt tính diệt nấm hoặc kìm nấm đối với vi nấm ngoài da nấm men.
Nitrofurantoin
Nitrofurantoin là thuốc kháng khuẩn, dẫn chất nitrofuran, có tác dụng chống nhiều chủng vi khuẩn đường tiết niệu Gram âm và Gram dương.