Newtaxell
Bệnh nhân suy gan nhẹ-vừa (ALT (SGPT) và/hoặc AST (SGOT) > 1.5 lần và alkalin phosphat > 2.5 lần giới hạn trên của mức bình thường): không nên sử dụng, hoặc giảm còn 75 mg/m2 và theo dõi chức năng gan.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Docetaxel.
Chỉ định
Kết hợp doxorubicin điều trị ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn (sau thất bại với hóa trị liệu: sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp capecitabin); tratuzumab điều trị ung thư vú di căn có biểu hiện phát triển quá mức thụ thể của yếu tố tăng trưởng thượng bì (HER2); doxorubicin và cyclophosphamid điều trị hỗ trợ ung thư vú có hạch có thể phẫu thuật được; cisplatin điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn, không thể cắt bỏ hoặc sau thất bại với hóa trị có chứa platin; prednison hoặc prednisolon điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn không đáp ứng với hormon; cisplatin và fluorouracil điều trị ung thư dạ dày di căn (bao gồm ung thư ở đầu nối dạ dày-thực quản) và điều trị khởi đầu ung thư biểu mô tế bào vảy đầu và cổ tiến triển tại chỗ.
Liều dùng
Nhằm làm giảm tỷ lệ và mức độ trầm trọng của sự ứ dịch, và sự trầm trọng của các phản ứng quá mẫn, phải điều trị trước với corticosteroid như Dexamethason (16 mg/ngày x 3 ngày), bắt đầu uống 1 ngày trước khi truyền Docetaxel.
Ung thư vú sau thất bại với hóa trị ban đầu: 60 - 100 mg/m2 mỗi 3 tuần. Khi kết hợp Doxorubicin, Capecitabin hoặc Doxorubicin và Cyclophosphamid: 75 mg/m2 1 lần mỗi 3 tuần;Tratuzumab: 100 mg/m2 1 lần mỗi 3 tuần.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ: 75 mg/m2 1 lần mỗi 3 tuần (điều trị kết hợp hoặc đơn trị sau thất bại với hóa trị ban đầu).
Ung thư dạ dày: Docetaxel 75 mg/m2 được dùng trước Cisplatin và Fluorouracil, lặp lại mỗi 3 tuần.
Ung thư đầu và cổ: Docetaxel 75 mg/m2 được dùng trước Cisplatin và Fluorouracil, lặp lại sau mỗi 3 tuần trong 3 chu kỳ, tiếp theo là hóa xạ trị;hoặc trong 4 chu kỳ, tiếp theo là xạ trị.
Ung thư tuyến tiền liệt: Docetaxel 75 mg/m2 1 lần mỗi 3 tuần, kết hợp Prednison hoặc Prednisolon (làm giảm sự cần thiết sử dụng corticosteroid trước khi điều trị) uống 5 mg x 2 lần liên tục mỗi ngày. Dexamethason 8 mg có thể được sử dụng ở các thời điểm 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi truyền Docetaxel.
Bệnh nhân suy gan nhẹ-vừa (ALT (SGPT) và/hoặc AST (SGOT) > 1.5 lần và alkalin phosphat > 2.5 lần giới hạn trên của mức bình thường): không nên sử dụng, hoặc giảm còn 75 mg/m2 và theo dõi chức năng gan.
Cách dùng
Tiêm truyền tĩnh mạch trên 1 giờ (với dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0.9% ở nồng độ không vượt quá 0.74 mg/mL).
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bạch cầu trung tính < 1500/mm3.
Nhiễm khuẩn toàn thân.
Suy gan nặng, rối loạn chức năng thận.
Suy tủy nặng. Viêm phổi kẽ. Phù nề.
Phụ nữ có thai, cho con bú
Thận trọng
Ngộ độc liên quan ethanol ở bệnh nhân tránh hoặc hạn chế đưa ethanol vào cơ thể; khả năng lái xe, vận hành máy móc ngay sau khi dùng thuốc (thuốc có chứa ethanol).
Bạch cầu trung tính <500/mm3 trong 7 ngày hoặc lâu hơn: giảm 25% liều trong đợt điều trị sau đó.
Ứ dịch nghiêm trọng (như phù ngoại vi kém dung nạp, phù toàn thân, tràn dịch màng phổi cần thoát dịch khẩn cấp, khó thở lúc nghỉ, chèn ép tim, cổ trướng) có thể xảy ra dù đã uống corticosteroid trước và có thể phải ngừng điều trị.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với Polysorbat 80 (có trong thành phần thuốc): không nên sử dụng.
Hiệu quả và an toàn đối với trẻ em < 16 tuổi chưa được thiết lập.
Phản ứng phụ
Phản ứng quá mẫn nhẹ-trung bình (đỏ bừng, nổi mẩn kèm ngứa hoặc không, tức ngực, đau lưng, khó thở và sốt hoặc rét run), nặng (hạ huyết áp và/hoặc co thắt phế quản hoặc nổi mẫn/ban đỏ da toàn thân).
Nếu xảy ra độc tính thần kinh ngoại biên nghiêm trọng (dị cảm, loạn cảm hoặc đau, kể cả đau kiểu bỏng rát; yếu cơ): giảm liều.
Phản ứng ngoài da hồi phục được (nổi mẫn bao gồm nổi mẫn khu trú chủ yếu ở bàn chân và bàn tay (bao gồm h/c bàn tay-bàn chân); trên cánh tay, mặt hay ngực, và thường kèm ngứa). Nổi mẩn kèm bong vảy: tạm gián đoạn hoặc ngưng dùng.
Tăng hoặc giảm màu móng, đôi khi gây đau và bong móng.
Phản ứng tại vị trí tiêm truyền (sạm màu da, viêm, đỏ hoặc khô da, viêm tĩnh mạch hoặc thoát mạch và sưng phù tĩnh mạch).
Ứ dịch. Giảm bạch cầu hạt có hồi phục, sốt kèm giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu.
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, táo bón, viêm dạ dày.
Hạ huyết áp, loạn nhịp, tai biến tim mạch khác.
Tăng AST, ALT, bilirubin, alkalin phosphat.
Rụng tóc, suy nhược, đau khớp nhẹ-trung bình, đau cơ.
Tương tác thuốc
Thận trọng dùng chung thuốc gây cảm ứng, ức chế hoặc được chuyển hóa bởi cytochrom P450-3A như Ciclosporin, Terfenadin, Ketoconazol, Erythromycin và Troleandomycin (vì có khả năng xảy ra tương tác).
Độ thanh thải của Docetaxel tăng trong trị liệu kết hợp Doxorubicin
Trình bày và đóng gói
Dung dịch pha tiêm truyền 80 mg/2 mL: lọ 2 ml.
Nhà sản xuất
Korea United Pharm.
Bài viết cùng chuyên mục
No Spa
Hấp thu qua đường uống tương đương với đường tiêm, Hấp thu hoàn toàn sau 12 phút, Thời gian bắt đầu tác dụng sau khi tiêm là 2 đến 4 phút, tối đa sau 30 phút.
Natri (sodium) nitroprussid
Natri nitroprusiat là thuốc hạ huyết áp tác dụng nhanh, chỉ kéo dài từ 1 đến 10 phút, cho phép điều chỉnh huyết áp nhanh và thích đáng.
Novynette: thuốc ngừa thai
Bắt đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh.
Nimesulid: thuốc chống viêm không steroid
Nimesulid có một vài tác dụng, ngoài ức chế COX có thể góp phần vào tác dụng chống viêm, Nimesulid ức chế hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính
Natamycin: Natacare, Natacina, Natamocin, Natasan, thuốc chống nấm tại chỗ
Natamycin có tác dụng chống nấm liên kết với các sterol ở màng tế bào nấm, làm biến đổi tính thấm và chức năng của màng, làm cho kali và các thành phần tế bào thiết yếu khác bị cạn kiệt
Noradrenalin (norepinephrine)
Noradrenalin, hoàn toàn giống catecholamin nội sinh do tủy thượng thận, và mô thần kinh giao cảm tổng hợp, cả hai đều là chất đồng phân tả tuyền.
Neopeptine
Một ml Neopeptine giọt có khả năng tiêu hóa 15 mg tinh bột chín. Mỗi viên nang Neopeptine tiêu hóa không dưới 80 g tinh bột chín phóng thích 320 kcal.
Natalvit
Bổ sung đầy đủ nguồn vitamin và khoáng chất cần thiết cho phụ nữ trong giai đoạn trước, trong thai kỳ và trong thời gian cho con bú, góp phần giảm thiểu các rối loạn thường gặp trong khi mang thai như nôn ói, thiếu máu.
Natri (sodium) chlorid
Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9% natri clorid không gây tan hồng cầu.
Natrilix SR
Natrilix SR! Indapamide là một dẫn xuất sulfonamide có 1 vòng indole, liên quan về mặt dược lý học với các thuốc lợi tiểu thiazide, tác dụng bằng cách ức chế sự hấp thu natri ở đoạn pha loãng của vỏ thận.
Nicomen
Khởi đầu 10 mg x 2 lần/ngày hoặc 5 mg x 2 lần/ngày (với bệnh nhân dễ bị nhức đầu), sau đó tăng dần theo đáp ứng, liều thông thường 10-20 mg x 2 lần/ngày, tối đa 30 mg x 2 lần/ngày.
Norash
Oxyde kẽm là một chất làm se da nhẹ và được dùng như là một thuốc bôi tại chỗ để làm dịu và bảo vệ da khi bị trầy xướt.
Nootropyl
Nootropyl! Piracetam làm tăng tốc độ hồi phục sau chứng giảm oxy huyết bằng cách làm tăng nhanh tốc độ quay của các phosphate vô cơ và bằng cách làm giảm sự tích tụ glucose và acide lactique.
Norethisterone
Norethisteron và norethisteron acetat là progestin tổng hợp. Thuốc có chung tác dụng dược lý của progestin. Ở nữ, norethisteron làm biến đổi nội mạc tử cung tăng sinh do estrogen thành nội mạc tử cung tiết.
Nalidixic acid
Nalidixic Acid đã đánh dấu hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gram âm bao gồm cả Enterobacter , Escherichia coli , Morganella morganii , Proteus Mirabilis , Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.
Nicotine thẩm thấu qua da
Nicotine thẩm thấu qua da là một loại thuốc không kê đơn (OTC) được sử dụng để giúp bỏ thuốc lá bằng cách thay thế nicotin trong thuốc lá.
Nacardio Plus
Thận trọng với bệnh nhân bị giảm thể tích máu-hạ huyết áp, hẹp động mạch thận-tăng huyết áp, suy thận & ghép thận, suy gan, hẹp van 2 lá, hẹp van động mạch chủ, cơ tim tắc nghẽn phì đại, tăng aldosteron nguyên phát, gút.
Nebcin
Nên xét nghiệm máu và nước tiểu trong quá trình điều trị, như đã được khuyến cáo trong phần Thận trọng khi xử dụng, Theo dõi calcium, magnesium và sodium trong huyết thanh.
Naproxen: Apranax, Naporexil, Naprofar, Narigi, Naxenfen, Propain, thuốc chống viêm không steroid
Naproxen là một thuốc chống viêm không steroid dẫn xuất từ acid propionic, có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế tiểu cầu kết tụ
Novobedouze dix mile
Novobedouze dix mile! Vitamine B12 đóng vai trò chủ yếu trong sự tổng hợp ADN, do đó nó rất cần thiết cho tất cả các mô có quá trình tái tạo mô xảy ra nhanh chóng.
Nebivolol stada: thuốc điều trị tăng huyết áp
Nebivolol là thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh, tác động này do SRRR-enatiomer (d-enatiomer), Thuốc có những đặc tính giãn mạch nhẹ do tương tác với L-arginin/nitric oxyd trên đường đi.
Nitric oxit
Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.
Nitrofurantoin
Nitrofurantoin là thuốc kháng khuẩn, dẫn chất nitrofuran, có tác dụng chống nhiều chủng vi khuẩn đường tiết niệu Gram âm và Gram dương.
Nortriptyline
Nortriptyline là thuốc kê đơn dùng để điều trị trầm cảm. Nó cũng có thể được sử dụng để giúp bệnh nhân bỏ thuốc lá.
Nadolol
Nadolol là thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn lọc, tác dụng kéo dài, có ái lực với thụ thể beta - 1 và beta - 2 ngang nhau.