Nevanac

2017-08-04 01:30 PM

Dự phòng và điều trị viêm và đau: nhỏ 1 giọt vào túi kết mạc mắt bị tổn thương, 3 lần/ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước ngày phẫu thuật, tiếp theo dùng trong ngày phẫu thuật và trong vòng 2 tuần sau khi phẫu thuật.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Alcon.

Thành phần

Nepafenac.

Chỉ định/công dụng

Dự phòng và điều trị viêm & đau sau phẫu thuật đục thủy tinh thể. Giảm nguy cơ phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường.

Liều dùng/hướng dẫn sử dụng

Dự phòng và điều trị viêm và đau: nhỏ 1 giọt vào túi kết mạc mắt bị tổn thương, 3 lần/ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước ngày phẫu thuật, tiếp theo dùng trong ngày phẫu thuật và trong vòng 2 tuần sau khi phẫu thuật (kéo dài tới 3 tuần đầu sau khi phẫu thuật nếu có chỉ định của bác sĩ). Giảm nguy cơ phù hoàng điểm: nhỏ 1 giọt vào túi kết mạc mắt bị tổn thương, 3 lần/ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước ngày phẫu thuật, tiếp theo dùng trong ngày phẫu thuật và kéo dài tới 60 ngày sau khi phẫu thuật nếu có chỉ định của bác sĩ. Có thể dùng thêm 1 giọt trong khoảng từ 30 - 120 phút trước khi phẫu thuật.

Cách dùng

Lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng. Nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc tra mắt, dùng cách nhau ít nhất 5 phút, thuốc mỡ tra mắt nên dùng sau cùng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần thuốc, với NSAID khác. Bệnh nhân bị cơn hen, mày đay hay viêm mũi cấp do sự thúc đẩy của acid acetylsalicylic hay NSAID khác.

Thận trọng

Không được tiêm hay uống. Dùng kéo dài có thể gây suy yếu các biểu mô, mỏng giác mạc, trợt giác mạc, loét giác mạc, thủng giác mạc và có thể đe dọa thị lực (nếu có bằng chứng suy chức năng biểu mô giác mạc: ngừng dùng ngay và theo dõi tình trạng giác mạc); gây bệnh giác mạc chấm và/hoặc loét giác mạc do độc tính của benzalkonium clorid; có thể làm tăng xuất hiện nguy cơ & mức độ nghiêm trọng các tác dụng không mong muốn ở giác mạc, có thể gây đe dọa thị lực ở bệnh nhân phẫu thuật mắt nhắc lại và/hoặc phức tạp, cắt dây thần kinh giác mạc, có khuyết tật ở biểu mô giác mạc, bệnh đái tháo đường, bệnh ở bề mặt nhãn cầu, khô mắt hoặc viêm khớp dạng thấp. Thuốc làm tăng mức độ nghiêm trọng của các vấn đề trong quá trình lành vết thương; tăng xuất huyết ở mô nhãn cầu (bao gồm xuất huyết tiền phòng) ở bệnh nhân có khuynh hướng dễ chảy máu đã biết hay bệnh nhân đang dùng thuốc khác gây kéo dài thời gian chảy máu; có thể gây kích ứng mắt và đổi màu kính áp tròng mềm; có khả năng xuất hiện mẫn cảm chéo với acid acetylsalicylic, dẫn chất acid phenylacitic và NSAID khác. Sử dụng đồng thời thuốc tương tự prostaglandin, thai kỳ, bệnh nhi: không khuyến cáo. Sau khi nhỏ, nhìn mờ tạm thời hoặc rối loạn thị giác có thể ảnh hưởng khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tránh ánh nắng trong quá trình điều trị.

Phản ứng phụ

Thường hiếm gặp và không phổ biến.

Tương tác

Thuốc kéo dài thời gian chảy máu (có thể tăng nguy cơ xuất huyết).

Phân loại (US)/thai kỳ

Mức độ C: Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật. Chỉ nên sử dụng các thuốc này khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Trình bày/đóng gói

Nevanac. Hỗn dịch nhỏ mắt 0.1%.

Bài viết cùng chuyên mục

Naloxone xịt mũi

Naloxone xịt mũi được sử dụng để điều trị khẩn cấp khi đã biết hoặc nghi ngờ quá liều opioid, biểu hiện bằng suy hô hấp và/hoặc hệ thần kinh trung ương (CNS).

Nortriptyline

Nortriptyline là thuốc kê đơn dùng để điều trị trầm cảm. Nó cũng có thể được sử dụng để giúp bệnh nhân bỏ thuốc lá.

Nebivolol stada: thuốc điều trị tăng huyết áp

Nebivolol là thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh, tác động này do SRRR-enatiomer (d-enatiomer), Thuốc có những đặc tính giãn mạch nhẹ do tương tác với L-arginin/nitric oxyd trên đường đi.

Noradrenalin (norepinephrine)

Noradrenalin, hoàn toàn giống catecholamin nội sinh do tủy thượng thận, và mô thần kinh giao cảm tổng hợp, cả hai đều là chất đồng phân tả tuyền.

Nitroglycerin uống

Nitroglycerin uống là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực.

Nicotine thẩm thấu qua da

Nicotine thẩm thấu qua da là một loại thuốc không kê đơn (OTC) được sử dụng để giúp bỏ thuốc lá bằng cách thay thế nicotin trong thuốc lá.

Aluminium (nhôm) hydroxide

Gel nhôm hydroxid khô là bột vô định hình, không tan trong nước và cồn. Bột này có chứa 50 - 57% nhôm oxyd dưới dạng hydrat oxyd và có thể chứa các lượng khác nhau nhôm carbonat và bicarbonat.

Nitroglycerin IV

Nitroglycerin IV, thuốc điều trị các triệu chứng đau ngực, Glyceryl trinitrate IV, IV Nitroglycerin, NitroBid IV, NTG, Tridil.

Novobedouze Dix Mille

Điều trị hỗ trợ trong một số bệnh lý đau rễ thần kinh (đau dây thần kinh hông, đau dây thần kinh cổ cánh tay), trong các bệnh thần kinh gây đau và một số bệnh viêm dây thần kinh mắt ở phía sau nhãn cầu do thuốc và độc chất.

Nicotine viên ngậm

Viên ngậm Nicotine là một loại thuốc hỗ trợ giúp người hút thuốc bỏ thuốc lá. Nó có sẵn không cần kê đơn (OTC).

Norditropin Nordilet

Bất kỳ bằng chứng nào về khối u ác tính đang hoạt động. Khối u tân sinh nội sọ phải không hoạt tính và phải hoàn tất điều trị chống khối u trước khi bắt đầu điều trị bằng Norditropin.

Nizatidin: Beeaxadin, Exad, Judgen, Mizatin, Ultara, Vaxidin, thuốc kháng thụ thể H2

Nizatidin ức chế cạnh tranh với tác dụng của histamin ở thụ thể H2 của các tế bào thành dạ dày, làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, cả khi bị kích thích do thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein, insulin

Mục lục các thuốc theo vần N

Nabica - xem Natri bicarbonat, Nabica 400mg - xem Natri bicarbonat, NaCl - xem Natri clorid, Nadolol, Nadostine - xem Nystatin, Nafarelin - xem Thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.

Neomycin

Neomycin thường phối hợp với một số kháng sinh khác như polymixin B, bacitracin, colistin, gramicidin, hoặc các corticoid như dexametason trong các thuốc dùng ngoài.

Natri (sodium) bicarbonate

Truyền natri bicarbonat gây ra tác dụng kiềm hóa nhanh trong trường hợp nhiễm acid chuyển hóa, nhiễm acid do acid lactic hoặc trong trường hợp cần kiềm hóa.

Natri (sodium) picosulfat

Natri picosulfat là thuốc kích thích nhuận tràng giống như bisacodyl, dùng để điều trị táo bón và để thụt tháo đại tràng trước khi chụp chiếu hay phẫu thuật đại tràng.

Neopeptine

Một ml Neopeptine giọt có khả năng tiêu hóa 15 mg tinh bột chín. Mỗi viên nang Neopeptine tiêu hóa không dưới 80 g tinh bột chín phóng thích 320 kcal.

Nusinersen

Nusinersen thuộc nhóm thuốc thần kinh được sử dụng cho bệnh teo cơ cột sống (SMA) ở trẻ em và người lớn.

Norethindrone Acetate/Ethinyl Estradiol

Norethindrone Acetate/Ethinyl Estradiol là thuốc kê đơn dùng để tránh thai và liệu pháp thay thế hormone.

Nitric oxit

Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.

Nintedanib

Nintedanib là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh xơ phổi vô căn, bệnh phổi kẽ xơ hóa mạn tính với kiểu hình tiến triển và bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng hệ thống.

Normogastryl

Trường hợp bệnh nhân theo chế độ ăn kiêng muối, cần lưu ý rằng mỗi viên Normogastryl có chứa khoảng 17,9 mEq (411 mg) sodium để tính vào khẩu phần ăn hàng ngày.

Nalidixic acid

Nalidixic Acid đã đánh dấu hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gram âm bao gồm cả Enterobacter , Escherichia coli , Morganella morganii , Proteus Mirabilis , Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.

Naltrexon: Danapha Natrex, Depade, Naltre, Nodict, Notexon, thuốc đối kháng opiat

Naltrexon là thuốc đối kháng đặc hiệu trên thụ thể opiat tương tự naloxon, nhưng tác dụng mạnh hơn naloxon 2 đến 9 lần và thời gian tác dụng dài hơn, naltrexon mạnh hơn nalorphin 17 lần và bằng 1 phần 10 lần cyclazocin.

Nabumetone

Nabumetone được chỉ định để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp.