- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Một số thủ thuật và xét nghiệm trong lâm sàng
- Xét nghiệm niệu động học: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm niệu động học: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Xét nghiệm niệu động học cho tiểu không tự chủ là các phép đo được thực hiện để đánh giá chức năng và hiệu quả bàng quang. Các xét nghiệm thực tế khác nhau từ người này sang người khác.
Một số xét nghiệm tiết niệu tương đối đơn giản và có thể được thực hiện tại phòng khám. Các xét nghiệm khác đòi hỏi các dụng cụ đắt tiền và tinh vi để đo lượng áp lực của bàng quang và niệu đạo.
Đối với xét nghiệm tiết niệu cơ bản:
Sẽ được hướng dẫn để xét nghiệm với bàng quang đầy.
Trong khi đi tiểu vào một thùng chứa, khối lượng nước tiểu và đo tốc độ trống bàng quang.
Một ống thông sau đó được đưa vào bàng quang thông qua niệu đạo, và thể tích của bất kỳ nước tiểu nào còn lại trong bàng quang được đo (tồn dư sau làm trống, hoặc PVR). Một cảm giác bỏng nhẹ có thể xảy ra khi đặt ống thông.
Bàng quang có thể được đổ đầy nước qua ống thông cho đến khi có cảm giác muốn đi tiểu đầu tiên. Lượng nước trong bàng quang được đo tại thời điểm này. Sau đó, nhiều nước hơn có thể được thêm vào trong khi chống lại việc đi tiểu cho đến khi đi tiểu không tự nguyện xảy ra.
Xét nghiệm tinh vi hơn sử dụng các điện cực được đặt trong trực tràng để đo hoạt động điện của cơ trong khi bàng quang lấp đầy. Xét nghiệm này không thường được thực hiện.
Chỉ định xét nghiệm niệu động học
Có nước tiểu không tự nguyện từ trung bình đến nặng.
Các xét nghiệm khác không xác định nguyên nhân của không kiểm soát.
Bác sĩ nghi ngờ có nhiều hơn một nguyên nhân cho sự không tự chủ.
Đang cân nhắc việc phẫu thuật.
Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bình thường
Lượng nước tiểu còn lại trong bàng quang sau khi đi tiểu, khi cảm thấy muốn đi tiểu và khi không thể giữ nước tiểu trong phạm vi bình thường.
Bất thường
Một hoặc nhiều điều sau đây có thể được tìm thấy:
Nhiều hơn một lượng nước tiểu bình thường vẫn còn trong bàng quang sau khi đi tiểu. Một lượng lớn nước tiểu còn lại trong bàng quang cho thấy dòng nước tiểu ra khỏi bàng quang bị tắc một phần hoặc cơ bàng quang không co bóp đúng cách để đẩy tất cả nước tiểu ra ngoài (tiểu không tự chủ).
Bàng quang chứa ít nước tiểu hoặc nhiều nước tiểu hơn được coi là bình thường khi cảm thấy muốn đi tiểu lần đầu tiên.
Không thể giữ lại nước tiểu khi bàng quang chứa ít hơn lượng nước tiểu thông thường đối với hầu hết mọi người.
Điều cần biết thêm
Một số người có thể cảm thấy xấu hổ khi đi tiểu trong khi được quan sát.
Bài viết cùng chuyên mục
Kỹ thuật số kiểm tra trực tràng (DRE): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Ký thuật số kiểm tra trực tràng được thực hiện cho nam giới như là một phần của kiểm tra thể chất hoàn chỉnh để kiểm tra tuyến tiền liệt
Xét nghiệm phân: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm bằng soi, xét nghiệm hóa học, và xét nghiệm vi sinh, kiểm tra màu sắc, tính nhất quán, số lượng, hình dạng, mùi và chất nhầy
Xạ hình thông khí tưới máu phổi: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xạ hình thông khí tưới máu phổi thường được sử dụng để tìm thuyên tắc phổi, đây là cục máu đông chặn lưu lượng máu bình thường trong phổi
Đọc kết quả khí máu
Khí máu là một xét nghiệm có giá trị, cung cấp nhiều thông tin cho các bác sỹ, đặc biệt là các bác sỹ làm việc tại các khoa Điều trị Tích cực về tình trạng toan kiềm.
Thử fibronectin khi mang thai
Kiểm tra fibronectin của bào thai được sử dụng để loại trừ sinh non. Nó thường không hữu ích cho phụ nữ có nguy cơ sinh non thấp, nhưng nó có thể cung cấp thông tin có giá trị
Hóa trị ung thư vú
Loại thuốc hóa trị khác nhau có sẵn để điều trị ung thư vú. Thuốc hóa trị liệu ung thư vú có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp để tăng hiệu quả điều trị.
Xạ hình gan và lá lách: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Chất đánh dấu phóng xạ được sử dụng trong thủ thuật này có thể vào sữa mẹ, không cho con bú trong 2 ngày sau khi xạ hình gan và lá lách
Khám tai tại nhà: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Khám tai tại nhà có thể giúp tiết lộ nguyên nhân của các triệu chứng, nhưng có thể khó học cách sử dụng ống soi tai, và một số ống soi tai có chất lượng kém
Kiểm tra chức năng phổi tại nhà: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Nếu bị bệnh phổi, bác sĩ có thể kiểm tra lưu lượng hô hấp tối đa, và lưu lượng thở ra tối đa, để đo lượng không khí có thể hít vào và thở ra
Papillomavirus (HPV): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mặc dù HPV được tìm thấy ở cả nam và nữ, nhưng xét nghiệm này không được sử dụng trên nam giới, sử dụng để chỉ phát hiện các loại HPV có nguy cơ cao
Kiểm tra huyết áp tại nhà: ý nghĩa lâm sàng chỉ số huyết áp
Trước khi đo huyết áp, không ăn, hút thuốc hoặc tập thể dục trong ít nhất 30 phút trước khi bị huyết áp, và không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào có thể làm tăng huyết áp
Chụp cắt lớp vi tính (angiograms CT) mạch vành
Trong chụp mạch CT, không có ống thông được đặt trong háng, và thuốc nhuộm nhìn thấy trên CT scan được tiêm qua một đường (IV) tiêm tĩnh mạch đặt trong tay hay cánh tay.
Xét nghiệm đánh giá hệ thống đông máu cầm máu
Bình thường, máu lưu thông trong lòng mạch ở trạng thái lỏng, không bị đông nhờ có sự cân bằng giữa hệ thống đông máu và ức chế đông máu
Nội soi và phẫu thuật nội soi ổ bụng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Nội soi ổ bụng, được sử dụng để tìm các vấn đề như u nang, bám dính, u xơ và nhiễm trùng, các mẫu mô có thể được lấy để sinh thiết qua ống nội soi
Chụp X quang ngực
Chụp X-quang cũng có thể cho thấy chất lỏng trong phổi hoặc trong không gian xung quanh phổi, mở rộng tim, viêm phổi, ung thư, bệnh khí thũng và các điều kiện khác.
Điện cơ (EMG) và nghiên cứu dẫn truyền thần kinh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Thần kinh điều khiển các cơ trong cơ thể bằng các tín hiệu điện gọi là xung, những xung động này làm cho các cơ phản ứng theo những cách nhất định
Xét nghiệm liên cầu nhóm B
Nếu có liên cầu nhóm B, điều trị bằng thuốc kháng sinh trong quá trình sinh sẽ được khuyến khích để tiêu diệt vi khuẩn trong ống sinh và giảm nguy cơ em bé bị nhiễm trùng
Xét nghiệm loại mô (HLA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Hai nhóm kháng nguyên được sử dụng cho xét nghiệm loại mô, lớp I có ba loại kháng nguyên, lớp II có một loại kháng nguyên
Phết tế bào âm đạo: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Phết tế bào âm đạo, được thực hiện, để tìm ra nguyên nhân gây ngứa âm đạo, nóng rát, phát ban, mùi hoặc tiết dịch
Sinh thiết mụn cóc sinh dục (Human Papillomavirus): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Kiểm tra bằng kính hiển vi trên mô sinh thiết có thể giúp bác sĩ tìm hiểu xem có phải là mụn cóc sinh dục ở người hay không
Xét nghiệm gen Hemochromatosis (HFE Test): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm gen Hemochromatosis được sử dụng để tìm hiểu xem một người có tăng nguy cơ mắc bệnh hemochromatosis hay không
Đo nhiệt độ (thân nhiệt): ý nghĩa lâm sàng chỉ số nhiệt độ cơ thể
Nhiệt kế được hiệu chuẩn theo độ C hoặc độ Fahrenheit, tùy thuộc vào tùy chỉnh của khu vực, nhiệt độ thường được đo bằng độ C.
Nội soi kiểm tra xoang: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Thủ thuật thường được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng, nó có thể được thực hiện tại phòng của bác sĩ và mất 5 đến 10 phút
Xét nghiệm Ferritin chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt
Nếu mẫu máu đang được thử nghiệm chỉ dành cho ferritin, có thể ăn uống bình thường trước khi thử nghiệm. Nếu mẫu máu sẽ được sử dụng cho các xét nghiệm bổ sung
Kiểm tra căng thẳng co thắt: đánh giá sức khỏe thai nhi
Trong một cơn co thắt, máu và oxy cung cấp cho em bé giảm xuống trong một thời gian ngắn, đây không phải là một vấn đề đối với hầu hết các bé