- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Một số thủ thuật và xét nghiệm trong lâm sàng
- Xét nghiệm đánh giá hệ thống đông máu cầm máu
Xét nghiệm đánh giá hệ thống đông máu cầm máu
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các rối loạn đông cầm máu có thể gặp trên thực tế lâm sàng của nhiều chuyên khoa và trong nhiều trường hợp, các rối loạn này là nguyên nhân gây tử vong của bệnh nhân.
Các rối loạn đông cầm máu bao gồm các nhóm chính
Nhóm các rối loạn gây nên tình trạng giảm đông với biểu hiện chính là chảy máu. Đây cũng là loại rối loạn chính cần lưu ý về chẩn đoán và xử trí ở bệnh viện tuyến tỉnh,bệnh viện khu vực.
Nhóm các rối loạn tăng đông gây huyết khối, tắc mạch.
Nhóm các rối loạn tăng đông nhưng có biểu hiện lâm sàng là chảy máu.
Nhóm các rối loạn giảm đông nhưng biểu hiện lâm sàng lại là huyết khối, tắc mạch.
Bên cạnh khai thác tiền sử, thăm khám phát hiện triệu chứng lâm sàng (xuất huyết, huyết khối), việc tiến hành các xét nghiệm đông cầm máu một cách hợp lý đóng vai trò quan trọng trong phát hiện, chẩn đoán và xử trí các rối loạn đông cầm máu.
Bình thường, máu lưu thông trong lòng mạch ở trạng thái lỏng, không bị đông nhờ có sự cân bằng giữa hệ thống đông máu và ức chế đông máu. Khi xảy ra tổn thương mạch máu, hệ thống đông cầm máu được khởi động nhằm tạo cục đông khu trú tại chỗ tổn thương, làm ngừng chảy máu. Sau khi hoàn thành chức năng cầm máu, cục máu đông sẽ được tiêu đi,trả lại sự lưu thông bình thường cho lòng mạch. Toàn bộ quá trình này cần có sự tham gia của các thành phần: thành mạch, tiểu cầu, các yếu tố đông máu, các chất ức chế đông máu và hệ thống tiêu sợi huyết.
Quá trình đông cầm máu bao gồm các giai đoạn
Cầm máu ban đầu (tạo nút cầm máu tạm thời).
Đông máu huyết tương (tạo nút cầm máu vĩnh viễn).
Tiêu cục máu đông.
Các xét nghiệm đánh giá tình trạng đông cầm máu cũng chia làm 3 nhóm chính tương ứng với 3 giai đoạn trên. Có nhiều xét nghiệm để đánh giá mỗi giai đoạn. Sự lựa chọn xét nghiệm hoặc kỹ thuật nào là phụ thuộc vào quy mô của bệnh viện, tình trạng trang thiết bị và trên hết là nhu cầu của lâm sàng cũng như khả năng đánh giá, nhận định kết quả xét nghiệm của các bác sỹ lâm sàng và phòng xét nghiệm.
Các xét nghiệm đánh giá giai đoạn cầm máu ban đầu
Tiểu cầu và thành mạch đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn cầm máu ban đầu. Các xét nghiệm thông dụng để đánh giá giai đoạn này bao gồm:
Đếm số lượng tiểu cầu.
Thời gian máu chảy.
Nghiệm pháp dây thắt.
Co cục máu đông.
Đây là những xét nghiệm hiện đang được sử dụng tại hầu hết các bệnh viện trong đó có bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện khu vực bởi khả năng dễ áp dụng của các xét nghiệm này. Tuy nhiên, các xét nghiệm này có độ nhạy và độ đặc hiệu không cao, dễ bỏ sót những bất thường nhẹ, kín đáo.
Hiện nay, tại một số bệnh viện lớn, nhiều kỹ thuật hiện đại đã được đưa vào sử dụng giúp đánh giá giai đoạn cầm máu ban đầu chính xác hơn như:
Đo độ ngưng tập tiểu cầu với các chất kích tập và nồng độ khác nhau.
Đánh giá tổng quát chức năng tiểu cầu bằng máy phân tích tự động (Platelet Funtion Analyzer: PFA).
Đàn hồi đồ cục máu (ThromboElastoGraph: TEG).
Định lượng yếu tố von Willebrand…
Các xét nghiệm đánh giá giai đoạn đông máu huyết tương
Giai đoạn đông máu huyết tương là giai đoạn hình thành sợi fibrin, tạo nút cầm máu vĩnh viễn. Để quá trình hình thành sợi fibrin xảy ra bình thường, cần có sự tham gia đầy đủ của các yếu tố đông máu cũng như các chất ức chế đông máu. Thiếu hụt một hoặc nhiều yếu tố đông máu đều có thể dẫn tới giảm hình thành sợi fibrin, giảm khả năng cầm máu, gây chảy máu; Trong khi đó, nếu thiếu hụt chất ức chế đông máu sẽ dẫn tới tăng khả năng tạo fibrin, gây tăng đông, tắc mạch.
Xét nghiệm đánh giá đường đông máu ngoại sinh
PT (Prothrombin Time: thời gian prothrombin; còn được gọi là TQ: thời gian Quick; Tỷ lệ prothrombin). Xét nghiệm này có thể tiến hành thủ công hoặc bằng máy bán tự động, tự động và hiện đang được sử dụng rộng rãi ở nhiều bệnh viện.
Kết quả của PT thường được thể hiện ở các dạng:
Thời gian: giá trị bình thường khoảng 11-13 giây, kéo dài khi PT bệnh dài hơn PT chứng 3 giây.
%: giá trị bình thường khoảng 70-140%, giảm khi <70%.
INR: được sử dụng cho những bệnh nhân điều trị kháng vitamin K.
Các xét nghiệm đánh giá đường đông máu nội sinh
Bao gồm khá nhiều các xét nghiệm: thời gian Howell, APTT, định lượng các yếu tố đông máu VIII, IX, XI, XII, vonWillebrand…
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, xét nghiệm APTT (Activated Partial Thromboplastin Time: thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa) hay còn gọi là TCK được khuyến cáo sử dụng bởi độ nhạy cao cũng như tính khả thi tại hầu hết các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện khu vực. Kết quả của APTT thường được thể hiện ở các dạng:
Thời gian: bình thường 25-33 giây.
Chỉ số (Ratio) APTT bệnh /APTTchứng: bình thường 0,85- 1,25; APTT kéo dài khi chỉ số này >1,25.
Xét nghiệm đánh giá đường đông máu chung
TT (Thrombin Time: thời gian thrombin):
Kết quả của TT thường được thể hiện ở các dạng:
Thời gian: bình thường 12- 15 giây.
Chỉ số (Ratio) TT bệnh /TTchứng: bình thường: 0,80- 1,25; TT kéo dài khi chỉ số này >1,25.
Định lượng fibrinogen (phương pháp Clauss).
Nồng độ fibrinogen bình thường: 2-4 g/l.
Các xét nghiệm đánh giá tình trạng tiêu sợi huyết
Những xét nghiệm của nhóm này rất có giá trị trong phát hiện, chẩn đoán cũng như theo dõi những rối loạn đông máu cấp tính có tỷ lệ tử vong cao như DIC (đông máu rải rác trong lòng mạch), tiêu sợi huyết tiên phát, huyết khối…Nhưng thực tế hiện nay, vẫn còn nhiều bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện khu vực chưa triển khai nhóm xét nghiệm này. Tại một số bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện khu vực, để phát hiện một tình trạng chảy máu do tăng hoạt hóa tiêu sợi huyết thường sử dụng các xét nghiệm: tan cục máu đông, nghiệm pháp Von – Kaulla, định lượng D-Dimer.
Bình thường, máu sau khi được lấy vào ống nghiệm (không có chất chống đông) sẽ đông lại và xảy ra hiện tượng co cục máu. Sau khi co, cục máu bị tan hoàn toàn sau 12 giờ. Trong những trường hợp tiêu sợi huyết cấp, cục máu sẽ tan nhanh sau khi đông, thậm chí không thể đông được trong những trường hợp tiêu sợi huyết tối cấp. Đây là xét nghiệm đơn giản, dễ thực hiện ở các bệnh viện tuyến khu vực, tuyến tỉnh; Tuy nhiên độ nhạy của xét nghiệm này không cao, thời gian theo dõi kéo dài, không đáp ứng kịp thời trong những trường hợp cấp tính.
Nghiệm pháp Von – Kaulla (thời gian tiêu Euglobulin): được sử dụng để phát hiện tình trạng tăng tiêu sợi huyết ở bệnh nhân. Xét nghiệm này có khả năng áp dụng rộng rãi ở các bệnh viện nhưng độ nhạy không cao.
Định lượng D- Dimer: là xét nghiệm đánh giá nồng độ các sản phẩm thoái giáng của fibrin, được khuyến cáo sử dụng trong đánh giá tình trạng tiêu sợi huyết bởi độ nhạy cao của xét nghiệm này; Tăng D- Dimer là một trong những tiêu chuẩn để chẩn đoán DIC. D- Dimer cũng tăng trong tiêu sợi huyết tiên phát, huyết khối…
Hiện nay, tại một số bệnh viện lớn, một số kỹ thuật mới đã được đưa vào sử dụng trong đánh giá giai đoạn tiêu sợi huyết như: định lượng D – Dimer bằng kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang, đàn hồi đồ cục máu (ThromboElastoGraph: TEG)...
Bài viết cùng chuyên mục
Soi cổ tử cung
Nhiều phụ nữ cảm thấy lo âu trước khi kỳ thi soi cổ tử cung của họ. Biết những gì mong đợi trong quá trình soi cổ tử cung có thể giúp cảm thấy thoải mái hơn.
Điện sinh lý mắt: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Điện sinh lý mắt bao gồm các thủ thuật khác nhau để đo mức độ hoạt động của võng mạc, nó có thể giúp kiểm tra các bệnh về võng mạc
Phân tích sỏi thận: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Viên sỏi thận có thể nhỏ như một hạt cát, hoặc lớn như một quả bóng golf, đôi khi hòn sỏi có thể rời thận, và di chuyển xuống niệu quản vào bàng quang
Tự kiểm tra mảng bám răng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Mảng bám tạo ra từ vi khuẩn trên răng, vi khuẩn phản ứng với đường và tinh bột tạo axit làm hỏng răng, nướu và xương
Chụp quét hạt nhân xương
Quét xương nhạy cảm với sự thay đổi trong quá trình trao đổi chất xương và khả năng của nó để quét toàn bộ bộ xương làm cho rất hữu ích trong việc chẩn đoán một loạt các rối loạn xương.
Kiểm tra huyết áp
Có thể kiểm tra huyết áp thường xuyên nếu đã được chẩn đoán với tiền tăng huyết áp, huyết áp cao hoặc huyết áp thấp
Đo nhiệt độ (thân nhiệt): ý nghĩa lâm sàng chỉ số nhiệt độ cơ thể
Nhiệt kế được hiệu chuẩn theo độ C hoặc độ Fahrenheit, tùy thuộc vào tùy chỉnh của khu vực, nhiệt độ thường được đo bằng độ C.
Nhận thức về khả năng sinh sản: kế hoạch hóa gia đình tự nhiên
Số trường hợp mang thai ngoài ý muốn là 24 trên 100 phụ nữ, nhưng phương pháp này có thể rất hữu ích cho thời gian quan hệ tình dục để mang thai
Theo dõi tim thai điện tử: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Theo dõi liên tục hữu ích cho các trường hợp mang thai có nguy cơ cao, đối với các thai kỳ có nguy cơ thấp, việc theo dõi không liên tục cũng tốt
Nội soi tiêu hóa
Nội soi được sử dụng để chẩn đoán và đôi khi điều trị có ảnh hưởng đến phần trên của hệ thống tiêu hóa, bao gồm cả thực quản, dạ dày và phần đầu của ruột non
Chụp buồng tử cung vòi trứng cản quang (hysterosalpingogram): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Các hình ảnh buồng tử cung vòi trứng cản quang, có thể cho thấy các vấn đề như chấn thương, hoặc cấu trúc bất thường của tử cung, hoặc ống dẫn trứng
Kiểm tra huyết áp tại nhà: ý nghĩa lâm sàng chỉ số huyết áp
Trước khi đo huyết áp, không ăn, hút thuốc hoặc tập thể dục trong ít nhất 30 phút trước khi bị huyết áp, và không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào có thể làm tăng huyết áp
Chụp quang tuyến vú: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Quyết định chụp X quang tuyến vú, hoặc sử dụng bất kỳ phương pháp sàng lọc nào khác, có thể là một quyết định khó khăn, đối với một số phụ nữ
Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG)
Điện tim là một thử nghiệm không xâm lấn không gây đau đớn. Kết quả điện tâm đồ có thể sẽ được báo cáo trong cùng một ngày nó được thực hiện, và bác sĩ sẽ thảo luận với tại cuộc hẹn tiếp theo.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) cột sống: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Chụp cắt lớp vi tính sử dụng tia X để làm cho hình ảnh chi tiết của cột sống và đốt sống ở cổ, lưng, hoặc lưng dưới, cột sống thắt lưng cùng
Điện cơ (EMG) và nghiên cứu dẫn truyền thần kinh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Thần kinh điều khiển các cơ trong cơ thể bằng các tín hiệu điện gọi là xung, những xung động này làm cho các cơ phản ứng theo những cách nhất định
Kiểm tra thính giác: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Kiểm tra thính giác giúp xác định loại mất thính lực, bằng cách đo khả năng nghe âm thanh do không khí, và âm thanh truyền qua xương
Chụp động mạch phổi: ý nghĩa lâm sàng kết quả
Chụp động mạch phổi được sử dụng để kiểm tra các động mạch dẫn đến phổi và các mạch máu trong phổi, nó cũng có thể tìm thấy hẹp hoặc tắc nghẽn trong mạch máu làm chậm hoặc ngừng lưu thông máu
Chụp x quang khớp có cản quang: ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Chụp x quang khớp có cản quang có thể hữu ích hơn so với X quang thông thường vì nó cho thấy bề mặt của các mô mềm lót khớp cũng như xương khớp
Thời gian ruột vận chuyển: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết qủa
Thời gian ruột vận chuyển phụ thuộc vào loại thực phẩm ăn và uống, ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc có xu hướng có thời gian ngắn hơn so với những người ăn chủ yếu là đường và tinh bột
Sinh thiết vú: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Sinh thiết vú kiểm tra xem một khối u vú hoặc khu vực đáng ngờ nhìn thấy trên nhũ ảnh là ung thư, ác tính hoặc không ung thư, lành tính
Phản ứng mantoux: xét nghiệm phản ứng da tuberculin
Xét nghiệm da tuberculin, không thể cho biết đã bị nhiễm lao bao lâu, nó cũng không thể biết liệu nhiễm trùng có tiềm ẩn
Xét nghiệm phân: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm bằng soi, xét nghiệm hóa học, và xét nghiệm vi sinh, kiểm tra màu sắc, tính nhất quán, số lượng, hình dạng, mùi và chất nhầy
Sinh thiết vú
Sinh thiết vú được coi là cách tốt nhất để đánh giá một khu vực đáng ngờ trong vú để xác định xem co nó là ung thư vú, có một số loại thủ thuật sinh thiết vú
X quang mặt: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Chụp x quang mặt giúp tìm gãy xương, khối u, dị vật, nhiễm trùng và tăng trưởng bất thường hoặc thay đổi cấu trúc hoặc kích thước xương