Đọc kết quả khí máu

2012-05-25 01:55 PM

Khí máu là một xét nghiệm có giá trị, cung cấp nhiều thông tin cho các bác sỹ, đặc biệt là các bác sỹ làm việc tại các khoa Điều trị Tích cực về tình trạng toan kiềm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khí máu là một xét nghiệm có giá trị, cung cấp nhiều thông tin cho các bác sỹ, đặc biệt là các bác sỹ làm việc tại các khoa Điều trị Tích cực về tình trạng toan kiềm, tình trạng thông khí và tình trạng oxy hóa máu của bệnh nhân. Nếu ta làm thêm khí máu tĩnh mạch trung tâm (lấy qua catheter tĩnh mạch trung tâm), khí máu từ mao mạch phổi (lấy qua catheter Swan-Ganz) ta có thể có thêm được các thông tin về khả năng sử dụng oxy của tổ chức và tình trạng shunt của mạch máu hệ thống và mạch máu phổi.

Để tiến hành đọc được một kết quả khí máu ta cần nhắc lại một số kiến thức về thăng bằng toan kiềm.  

Thông số cơ bản

Thăng bằng kiềm axít (kiềm - toan)

Bình thường pH máu được duy trì ổn định trong khoảng 7,35-7,45 ([H+] : 45-35 nmol/L).

Khi pH > 7,45 gọi là máu bị kiềm.

Khi pH < 7,35 gọi là máu bị axít (toan).

Phương trình Henderson Hasselbalch: mô tả tương quan giữa pH, PaCO2 và HCO3-

pH=pK+log([HCO3-]/[H2CO3])=6,1+log{[HCO3-]/(0,03 xPaCO2)}

Nguồn gốc của axít - kiềm

Hàng ngày các tế bào của cơ thể con người sản xuất ra một khối lượng rất lớn các ion H+, bao gồm các axít cố định và các axít bay hơi.

Axít cố định: Hàng ngày cơ thể (ở mức chuyển hóa trung bình) sản xuất ra khoảng 50-100 mEq axít, bao gồm các axít vô cơ (H2SO4, H3PO4,…) và các axít hữu cơ (beta hydroxybutyric…).

Axít bay hơi: Chuyển hóa carbonhydrate, chất béo, và protein đều sinh ra CO2. Sau đó CO2 tác dụng với nước để sinh ra axít cacbonic (H2CO3). Axít cacbonic lại tự phân ly để tạo ra H+ và HCO3-.

CO2 + H2O ó H2CO3 ó H+ + HCO3- (1)

Mặc dù vậy, nồng độ ion H+ luôn được cơ thể giữ ở trong một giới hạn bình thường nhờ 2 cơ chế:

Cơ chế đệm ion H+

Cơ chế loại bỏ ion H+

Cơ chế đệm

Sự kết hợp giữa một axít yếu và một kiềm mạnh hoặc ngược lại một axít mạnh và kiềm yếu sẽ tạo nên một dung dịch đệm. Dung dịch đệm có đặc tính là khi thêm các ion H+ hoặc OH- vào chỉ làm thay đổi không đáng kể tới pH của dung dịch đệm.

Trong huyết tương và dịch tổ chức có 3 hệ thống đệm

Hệ đệm protein.  H+ + Prot - Û Hprot.

Hệ đệm phosphate. H+ + HPO4 - Û H2PO4- (2)

Hệ đệm bicarbonate. H+ + HCO3 - Û H2CO3 Û H2O + CO2  (3)

Tuy nhiên do H2CO3 nhanh chóng được phân ly thành CO2 và nước và CO2 sau đó lại được loại bỏ qua đường hô hấp. Ngoài ra thận cũng tham gia vào điều hoà nồng độ bicarbonate. Do vậy hệ đệm bicarbonate trở thành hệ đệm quan trọng nhất.

Trong hồng cầu có thêm hệ đệm hemoglobin

Các hệ đệm có tác dụng ngay tức khắc để giảm sự thay đổi đột ngột về nồng độ ion H+ (pH).

Cơ chế loại bỏ ion H+

Phổi, thận là 2 cơ quan quan trọng trong quá trình loại bỏ ion H+.

Phổi. Bình thường trong 1 ngày phổi thải khoảng 20.000 mmol axít dưới dạng CO2 (CO2 được tạo ra từ quá trình chuyển hóa của tế bào và từ hệ đệm bicarbonate (xem phương trình 3)). Tốc độ này thay đổi tùy theo lượng ion H+ được tạo ra hoặc nhập vào cơ thể. Tốc độ loại bỏ CO2 phụ thuộc vào thông khí phế nang. Các rối loạn thông khí phế nang sẽ gây nên tình trạng rối loạn toan kiềm. Đáp ứng của phổi để loại trừ ion H+ rất nhanh nhưng không hoàn toàn.

Thận. Thận có thể loại ion H+ bằng cách loại bỏ dihydrogen phosphate (xem phương trình 2), ammonia (ammonia được tạo ra từ ion H+ và NH3 tại tế bào biểu mô ống thận) và trao đổi với ion Na+ (quá trình trao đổi diễn ra khi thận tái hấp thu HCO3- tại ống lượn gần dưới tác dụng của men CA). Các tổn thương và rối loạn chức năng thận sẽ gây ra những rối loạn toan kiềm. Đáp ứng của thận chậm nhưng mạnh.

Phân tích khí máu

Khi phân tích khí máu luôn có 2 phần: phân tích rối loạn toan kiềm, và phân tích rối loạn ôxy hóa máu.

Phân tích rối loạn toan kiềm

Khi phân tích khí máu để đánh giá rối loạn toan kiềm, chúng ta luôn luôn phải kết hợp với lâm sàng. Giá trị pH sẽ trở nên vô nghĩa khi không xem xét tới PaCO2 và HCO3. Ion H+ liên tục được tạo ra, và sẽ được trung hòa ban đầu bằng các hệ đệm, và khi vượt quá khả năng của các hệ đệm thì thận và phổi sẽ tham gia bù trừ để cố duy trì pH ở trong giá trị bình thường.

Có 4 rối loạn cơ bản trong mất thăng bằng kiềm toan, đó là: toan chuyển hóa, toan hô hấp, kiềm chuyển hóa, kiềm hô hấp (xem bảng). Ngoài ra còn có các rối loạn toan kiềm hỗn hợp.

Bảng: Các rối loạn toan kiềm cơ bản (chỉ có 1 rối loạn)

Rối loạn

pH (7,35-7,45)

PaCO2 (35-45)

HCO3 (22-28)

Toan hô hấp

Giảm

Tăng

Tăng *

Toan chuyển hóa

Giảm

Giảm *

Giảm

Kiềm hô hấp

Tăng

Giảm

Giảm *

Kiềm chuyển hóa

Tăng

Tăng *

Tăng

*: thay đổi bù

Có nhiều cách phân tích khí máu. Sau đây chúng tôi giới thiệu một cách tiếp cận đơn giản gồm 5 bước: (1) xác định tình trạng toan kiềm của máu, (2) xác định rối loạn tiên phát, (3) đánh giá đáp ứng bù trừ của cơ thể, (4) xác định rối loạn phối hợp, (5)  kiểm tra sự phù hợp với lâm sàng.

Xác định tình trạng toan-kiềm

Dựa vào giá trị pH chúng ta có thể xác định tình trạng toan kiềm trong kết quả khí máu.

Khi pH < 7,4 được gọi là tình trạng nhiễm toan (acidosis).

            Khi pH < 7,35 được gọi là tình trạng toan máu (acidemia).

Khi pH > 7,4 được gọi là tình trạng nhiễm kiềm (alkalosis).

            Khi pH > 7,45 được gọi là tình trạng kiềm máu (alkalemia).

Xác định rối loạn tiên phát

Xác định các thay đổi của HCO3- và PaCO2:

Khi HCO3-  < 22 được gọi là toan chuyển hoá.

Khi HCO3- > 28 được gọi là kiềm chuyển hoá.

Khi PaCO2 > 45 được gọi là toan hô hấp.

Khi PaCO2 < 35 được gọi là kiềm hô hấp.

Tìm rối loạn tiên phát

Khi có tình trạng nhiễm toan (pH < 7,4):

Nếu chỉ có toan chuyển hoá: rối loạn tiên phát là do chuyển hoá (thận).

Nếu chỉ có toan hô hấp: rối loạn tiên phát là do hô hấp (phổi).

Nếu có cả toan hô hấp và toan chuyển hoá: rối loạn tiên phát do cả hô hấp và chuyển hoá (rối loạn phối hợp).

Nếu không có cả toan chuyển hoá và toan hô hấp thì hoặc là kết quả xét nghiệm bình thường (pH > 7,35) hoặc là xét nghiệm sai.

Khi có tình trạng nhiễm kiềm (pH > 7,4):

Nếu chỉ có tình trạng kiềm chuyển hoá: rối loạn tiên phát là do chuyển hoá (thận)

Nếu chỉ có tình trạng kiềm hô hấp: rối loạn tiên phát là do hô hấp (phổi)

Nếu có cả tình trạng kiềm hô hấp và kiềm chuyển hoá thì rối loạn tiên phát do cả rối loạn hô hấp và chuyển hoá gây nên.

Nếu không có cả kiềm chuyển hoá và kiềm hô hấp thì hoặc là xét nghiệm sai hoặc là xét nghiệm cho kết quả bình thường.

Đánh giá đáp ứng bù trừ.

Khi hô hấp là rối loạn tiên phát thì thận sẽ điều chỉnh HCO3- để cố gắng đưa pH về tới giới hạn bình thường.

Khi chuyển hoá là rối loạn tiên phát thì phổi sẽ điểu chỉnh CO2 để cố đưa pH về tới giá trị bình thường.

Sau khi đã xác định được rối loạn tiên phát chúng ta sẽ dựa vào sự thay đổi của HCO3- (nếu rối loạn hô hấp là tiên phát) và PaCO2 (nếu rối loạn chuyển hoá là tiên phát) để xác định xem đáp ứng bù trừ có thoả đáng hay không (xem bảng).

Bảng: Đáp ứng bù trừ của cơ thể đối với các rối loạn toan kiềm.

Rối loạn

Thay đổi tiên phát

Đáp ứng bù trừ

Toan chuyển hoá

Giảm HCO3-

Giảm: 1-1,3 mmHg PaCO2-; 1 mmol/L HCO3-

Kiềm chuyển hoá

­ HCO3-

­ 0,6-0,7 mmHg PaCO2; 1 mmol/L HCO3-

Toan hô hấp cấp

PaCO2

­ 1 mmol/L HCO3-; 10 mmHg PaCO2

Toan hô hấp mạn

PaCO2

­ 3-3.5 mmol/L HCO3-; 10 mmHg PaCO2

Kiềm hô hấp cấp

Giảm PaCO2

Giảm: 2 mmol/L HCO3-; 10 mmHg PaCO2

Kiềm hô hấp mạn

Giảm PaCO2

Giảm 4-5 mmol/L HCO3-; 10 mmHg PaCO2

Xác định rối loạn phối hợp

Kiểm tra, so sánh với tình trạng lâm sàng.

Phân tích rối loạn ôxy hóa máu.

Tính phân áp ôxy phế nang (PAO2).

PAO2 = 713 x FiO2  –  PaCO2 x 1,25.

Tính chênh lệch phân áp riêng phần ôxy phế nang và máu động mạch (D(A-a)O2)

D(A-a)O2 = PAO2 - PaO2.

Với FiO2 = 21%, D(A-a)O2 = 10-25 mmHg.

       FiO2 = 100%, D(A-a)O2 = 30-50 mmHg.

Nếu D(A-a)O2 > 50 mmHg thì chắc chắn có shunt ở phổi làm giảm khả năng ôxy hoá máu.

Bài viết cùng chuyên mục

Soi cổ tử cung

Nhiều phụ nữ cảm thấy lo âu trước khi kỳ thi soi cổ tử cung của họ. Biết những gì mong đợi trong quá trình soi cổ tử cung có thể giúp cảm thấy thoải mái hơn.

Cordocentesis

Cordocentesis có thể cung cấp thông tin quan trọng về sức khỏe của một bé. Cordocentesis không được sử dụng thường xuyên, tuy nhiên.

Tế bào học nước tiểu

Tế bào học nước tiểu thường được dùng để chẩn đoán ung thư bàng quang, mặc dù các thử nghiệm cũng có thể phát hiện ung thư thận, ung thư tuyến tiền liệt.

Siêu âm Doppler

Xét nghiệm siêu âm Doppler cũng có thể giúp bác sĩ kiểm tra chấn thương động mạch hoặc theo dõi điều trị nhất định cho các tĩnh mạch và động mạch.

Xét nghiệm niệu động học: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm niệu động học, cho tiểu không tự chủ, là các phép đo được thực hiện, để đánh giá chức năng, và hiệu quả bàng quang

Chụp cắt lớp vi tính (CT) đầu và mặt: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Chụp cắt lớp vi tính đầu có thể cung cấp một số thông tin về mắt, xương mặt, xoang trong xương quanh mũi và tai trong

Soi cổ tử cung và sinh thiết cổ tử cung: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Trong quá trình kiểm tra, bác sĩ sử dụng một thiết bị phóng đại có ánh sáng trông giống như một cặp ống nhòm, thiết bị này được gọi là máy soi cổ tử cung

Xạ hình tuyến giáp: ý nghĩa lâm sàng kết quả thủ thuật

Xạ hình tuyến giáp, tìm các vấn đề với tuyến giáp, xem ung thư tuyến giáp đã lan ra ngoài, xạ hình toàn bộ cơ thể, thường sẽ được thực hiện

Xạ hình xương: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xạ hình xương để tìm ung thư xương hoặc xác định liệu ung thư từ một khu vực khác, chẳng hạn như vú, phổi, thận, tuyến giáp hoặc tuyến tiền liệt, đã di căn đến xương

Xét nghiệm dung nạp glucose (đường máu)

Sau khi uống dung dịch glucose, có thể cần phải ở lại phòng của bác sĩ hoặc phòng xét nghiệm trong khi chờ đợi kiểm tra mức độ đường trong máu

Thử thai tại nhà: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Các loại xét nghiệm thai kỳ tại nhà phổ biến nhất là sử dụng que thử, hoặc que nhúng cầm trong dòng nước tiểu, hoặc nhúng vào mẫu nước tiểu

Hiến máu

Hiến máu là một thủ tục tự nguyện. Đồng ý để được lấy máu để nó có thể được trao cho một người cần truyền máu. Hàng triệu người cần phải truyền máu mỗi năm

Xét nghiệm loại mô (HLA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Hai nhóm kháng nguyên được sử dụng cho xét nghiệm loại mô, lớp I có ba loại kháng nguyên, lớp II có một loại kháng nguyên

Soi đáy mắt: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Bác sỹ cũng có thể nhìn thấy các cấu trúc khác trong mắt, sử dụng một công cụ phóng đại gọi là kính soi đáy mắt, và nguồn sáng để nhìn vào bên trong mắt

Chụp x quang bàng quang và niệu đạo: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Một chất tương phản được đưa vào bàng quang thông qua ống thông, sau đó tia X được chụp bằng vật liệu tương phản trong bàng quang

Truyền máu

Việc truyền máu làm tăng nồng độ trong máu thấp, hoặc vì cơ thể không làm đủ hoặc vì máu đã bị mất trong quá trình phẫu thuật, chấn thương hoặc bệnh.

Khám kiểm tra tai: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Trong quá trình kiểm tra tai, dụng cụ gọi là ống soi tai được sử dụng để nhìn vào, ống soi tai là một công cụ cầm tay với ánh sáng và ống kính phóng

Sinh thiết vú

Sinh thiết vú được coi là cách tốt nhất để đánh giá một khu vực đáng ngờ trong vú để xác định xem co nó là ung thư vú, có một số loại thủ thuật sinh thiết vú

Xét nghiệm CA 125

Xét nghiệm CA 125 không đủ chính xác, để sử dụng cho tầm soát ung thư trong tất cả các phụ nữ, đặc biệt là tiền mãn kinh phụ nữ.

Đặt ống thông tim

Thông thường, sẽ tỉnh táo trong quá trình đặt ống thông tim, nhưng cho thuốc để giúp thư giãn. Thời gian phục hồi cho thông tim là nhanh chóng, và có một ít nguy cơ biến chứng.

Nuôi cấy da và vết thương: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một số loại vi khuẩn sống trong cơ thể, có thể gây nhiễm trùng nếu đi đến các bộ phận của cơ thể, nơi chúng bình thường không được tìm thấy

Nhiệt độ cơ thể ngày rụng trứng và kế hoạch hóa gia đình

Phương pháp tính nhiệt độ cơ thể cơ bản cũng có thể được sử dụng để phát hiện thai. Sau rụng trứng, sự gia tăng nhiệt độ cơ thể cơ bản kéo dài 18 ngày có thể là một chỉ số đầu của thai kỳ

Chụp x quang khớp có cản quang: ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả

Chụp x quang khớp có cản quang có thể hữu ích hơn so với X quang thông thường vì nó cho thấy bề mặt của các mô mềm lót khớp cũng như xương khớp

Đo nhịp tim: ý nghĩa lâm sàng kết quả kiểm tra

Kiểm tra nhịp tim bằng cách, đếm nhịp đập trong một khoảng thời gian đã đặt, và nhân số đó để có được số nhịp mỗi phút

Chụp đại trực tràng với thuốc xổ Barium: ý nghĩa lâm sàng kết quả

Viêm loét đại tràng và bệnh Crohn, chụp đại trực tràng với thuốc xổ Barium cũng có thể được sử dụng để theo dõi tiến trình của những bệnh này