- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần M
- Mycostatine
Mycostatine
Mycostatine! Hoạt chất chính của Mycostatine là nystatine, đây là một kháng sinh kháng nấm do tiếp xúc thuộc họ polyène, chiết từ nấm Streptomyces noursei.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên bao 500.000 UI: Hộp 16 viên.
Bột pha hỗn dịch uống: Chai 24 liều (mỗi liều 1 ml).
Viên nén đặt âm đạo 100.000 UI: Hộp 12 viên.
Thành phần
Mỗi 1 viên bao
Nystatine 500.000UI.
Mỗi 1 liều hỗn dịch uống
Nystatine 100.000UI.
Mỗi 1 viên nén đặt âm đạo
Nystatine 100.000UI.
Dược lực học
Thuốc kháng nấm: Trị vi nấm candida.
Hoạt chất chính của Mycostatine là nystatine, đây là một kháng sinh kháng nấm do tiếp xúc thuộc họ polyène, chiết từ nấm Streptomyces noursei.
Phổ tác động kháng nấm: Trong thử nghiệm, Mycostatine có tác dụng trên rất nhiều loài vi nấm dạng men hoặc sợi. Trên thực tế lâm sàng, Mycostatine có tác dụng chủ yếu trên candida và geotricum.
Thuốc không có tác dụng kháng khuẩn hoặc kháng virus.
Thuốc chủ yếu gây tác dụng tại chỗ (do tiếp xúc): Chẳng hạn như khi dùng đường uống sẽ điều trị tại chỗ nhiễm trùng do vi nấm candida trên ống tiêu hóa.
Dược động học
Tác động trị vi nấm candida chủ yếu là tại chỗ.
Dùng bằng đường uống, nystatine hầu như không được hấp thu qua niêm mạc đường tiêu hóa ; nystatine được tìm thấy trong phân dưới dạng không bị biến đổi.
Chỉ định
Điều trị hoặc hỗ trợ điều trị:
Nhiễm candida vùng miệng-hầu và ruột.
Nhiễm candida âm đạo.
Tùy theo cơ quan bị nhiễm candida mà chọn thuốc thích hợp:
Viên bao
Nhiễm candida ở miệng (nhất là sau khi điều trị dài hạn bằng kháng sinh) : tưa lưỡi, viêm miệng, mất nhú lưỡi, lưỡi bị đen, đau họng do nhiễm candida, nhiễm candida ở vùng thực quản và bao tử.
Nhiễm candida ở ruột và tất cả các bệnh do vi nấm candida mà đầu tiên có ổ nhiễm trùng ở ruột.
Hỗn dịch uống
Dùng đường uống cho trẻ nhũ nhi, trẻ còn nhỏ tuổi và các trường hợp nhiễm candida nặng ở miệng và hầu.
Dùng tại chỗ: điều trị ngoài da (thấm vào gạc).
Thoa lên niêm mạc (sang thương ở miệng), nhỏ vào âm đạo (viêm âm đạo do vi nấm candida, vv).
Viên nén đặt âm đạo
Nhiễm candida ở âm hộ hoặc âm hộ-âm đạo.
Hỗ trợ điều trị nhiễm candida ở miệng.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với nystatine.
Chú ý
Nếu thiếu các triệu chứng lâm sàng gợi ý mà chỉ phát hiện có candida ở da hoặc niêm mạc thì không thể dựa vào đó để chỉ định thuốc.
Khi đã xác định nhiễm vi nấm candida, phải tìm kỹ các yếu tố sinh thái cho phép hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho vi nấm phát triển. Cần thanh toán hoặc chữa các yếu tố thuận lợi để tránh tái phát.
Nên điều trị đồng thời mọi ổ nhiễm candida gây bệnh.
Thận trọng
Trong thời gian điều trị bằng Mycostatine đường uống, tránh dùng đồng thời bằng đường uống các thuốc điều chỉnh sự chuyển vận ở ruột, thuốc băng niêm mạc đường tiêu hóa và nói chung là tất cả các tác nhân có thể cách ly hoạt chất thuốc tiếp xúc với niêm mạc đường tiêu hóa, vì chúng có thể làm giảm hiệu lực của nystatine.
Tác dụng phụ
Có thể có dị ứng.
Dạng đặt âm đạo trong một vài trường hợp ngoại lệ có thể gây kích ở niêm mạc.
Ngoại lệ có thể gây một số rối loạn nhẹ tiêu hóa : buồn nôn, tiêu chảy...
Liều lượng, cách dùng
Uống thuốc chia làm 3 hoặc 4 lần trong ngày và xa bữa ăn.
Viên bao
Trẻ em: 2 đến 8 viên/ngày.
Người lớn: 8 đến 12 viên/ngày.
Trường hợp nhiễm candida ở miệng-hầu, nên nghiền viên thuốc ra trước khi sử dụng để thuốc có thể tiếp xúc trực tiếp với sang thương.
Thời gian điều trị ít nhất 3 tuần lễ.
Bột pha hỗn dịch uống
Nhũ nhi: 5 đến 30 muỗng lường/ngày.
Trẻ em: 10 đến 40 muỗng lường/ngày.
Liều lượng (viên bao và hỗn dịch) có thể tăng và k o dài trong những trường hợp khó trị.
Viên nén đặt âm đạo
Nhiễm candida âm đạo: Điều trị trong 20 ngày liên tiếp với 1 đến 2 viên/ngày. Nên làm ẩm viên thuốc trước và đặt sâu trong âm đạo.
Bảo quản
Bột để pha hỗn dịch uống: Nhiệt độ dưới 30 độ C.
Sau khi pha: Giữ được 7 ngày ở dưới 30 độ C và 10 ngày ở 5 độ C.
Bài viết cùng chuyên mục
Meloxicam: Amerbic, Bettam, Cadimelcox, Ecwin, thuốc chống viêm không steroid
Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt, cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase làm giảm tổng hợp prostaglandin.
Mometasone bôi ngoài da
Mometasone, thuốc bôi ngoài da là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh da liễu tăng sừng do viêm.
Maxedo
Dùng dài ngày liều cao acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Có khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Metformin
Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê. Không giống sulfonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy.
Menthol topical
Menthol topical là một sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau cho các cơn đau cơ và khớp nhẹ.
Misoprostol
Misoprostol được chỉ định để dự phòng loét dạ dày - tá tràng do thuốc chống viêm không steroid, kể cả aspirin, ở những người bệnh có nguy cơ cao có biến chứng loét dạ dà.
Malathion
Malathion là thuốc bôi ngoài da theo toa chống ký sinh trùng (thuốc diệt chấy) dùng để trị chấy.
Moriamin forte
Thuốc kết hợp 8 acid amin thiết yếu và 11 vitamin cần thiết cho nhu cầu hàng ngày của cơ thể.. Ngoài ra, thuốc còn chứa 5 hydroxyanthranilic acid có tác dụng kết hợp các acid amin thiết yếu.
Motilium
Motilium! Không được dùng ở bệnh nhân được biết là không dung nạp với thuốc. Không được dùng khi việc kích thích vận động dạ dày có thể nguy hiểm.
Magnesium Citrate
Magnesium Citrate là một loại thuốc không kê đơn (OTC) có thể được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng hoặc để điều trị chứng khó tiêu và táo bón do axit.
Muxol
Muxol! Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đàm, có tác động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được dễ dàng.
Mediator
Mediator! Trong bệnh đái tháo đường không có triệu chứng ở bệnh nhân béo phì, Mediator làm giảm đường huyết sau khi ăn và cải thiện vùng HPO (vùng dưới đường cong gây bởi phương pháp làm tăng đường huyết).
Methenamine/Sodium salicylate/Benzoic Acid
Methenamine/Sodium salicylate/Benzoic Acid là thuốc không kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu.
Megestrol acetat
Megestrol acetat là progestin tổng hợp, có tác dụng chống ung thư đối với ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung. Estrogen kích thích tế bào phân chia làm phát triển các mô đáp ứng với estrogen.
Micostat 7
Sản phẩm này chỉ hiệu quả trong điều trị nhiễm nấm âm đạo, không được dùng trong các bệnh lý về mắt và không được uống.
Methylnaltrexone
Methylnaltrexone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để giảm táo bón do thuốc opioid gây ra ở người lớn.
Mircera
MIRCERA kích thích tạo hồng cầu bằng cách tương tác với thụ thể erythropoietin trên tế bào gốc ở tủy xương, là yếu tố tăng trưởng chính cho sự phát triển erythroid.
Mycophenolate mofetil TEVA: thuốc dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép tạng
Mycophenolat mofetil được chỉ định phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân. Việc điều trị bằng cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia ghép tạng có đủ chuyên môn.
Memantine
Memantine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng lú lẫn (mất trí nhớ) từ trung bình đến nặng liên quan đến bệnh Alzheimer.
Meronem: thuốc điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn
Meronem dùng đường tĩnh mạch được chỉ định ở người lớn và trẻ em hơn 3 tháng tuổi trong điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem.
Methylene Blue
Methylene Blue là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Methemoglobinemia mắc phải.
Metrifonate
Metrifonat là hợp chất phospho hữu cơ ban đầu được dùng làm thuốc diệt côn trùng, sau đó làm thuốc diệt giun sán. Những nghiên cứu lâm sàng trước đây cho thấy metrifonat có tác dụng chống một loạt các giun sán khác nhau.
Methenamine/sodium acid phosphate
Methenamine/sodium acid phosphate được sử dụng để dự phòng nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). Tên biệt dược: Uroquid-Acid No. 2 và Utac.
Mannitol
Manitol là đồng phân của sorbitol, có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận.
Methocarbamol
Methocarbamol được chỉ định như một chất hỗ trợ cho nghỉ ngơi, vật lý trị liệu và các biện pháp khác để giảm bớt sự khó chịu liên quan đến các tình trạng cơ xương cấp tính, đau đớn.