Mycophenolate mofetil TEVA: thuốc dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép tạng

2021-01-03 10:02 AM

Mycophenolat mofetil được chỉ định phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân. Việc điều trị bằng cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia ghép tạng có đủ chuyên môn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Actavis.

Thành phần

Mỗi viên: Mycophenolat mofetil 500mg.

Trình bày và đóng gói

Viên nén bao phim: hộp 3 vỉ x 10 viên.

Dược lực học

Phân loại dược trị liệu: Thuốc ức chế miễn dịch.

Mã ATC: L04A A06

Cơ chế tác dụng. Mycophenolat mofetil là dạng este 2-morpholinoethyl của acid mycophenolic (MPA). MPA là một chất ức chế mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có hồi phục trên inosin monophosphat dehydrogenase và do đó ức chế con đường tổng hợp mới nhân nucleotid của guanosin mà không kết hợp với ADN. Do sự tăng sinh của các tế bào lympho T và B phụ thuộc chặt chẽ vào quá trình tổng hợp mới nhân purin trong khi các dòng tế bào khác có thể tận dụng cơ chế tái sử dụng nhân purin nên MPA có tác dụng kìm hãm tế bào lympho mạnh hơn so với các tế bào khác.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, mycophenolat mofetil được hấp thu nhanh, mạnh và chuyển hóa lần đầu hoàn toàn thành dạng chuyển hóa có hoạt tính là MPA. Kết quả ức chế thải ghép cấp sau ghép thận cho thấy hoạt tính ức chế miễn dịch của mycophenolat mofetil có liên quan với nồng độ MPA. Sinh khả dụng trung bình của mycophenolat mofetil dùng theo đường uống, tính theo trị số AUC của MPA là 94% so với khi dùng theo đường tĩnh mạch. Thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (trị số AUC của MPA) của mycophenolat mofetil khi sử dụng liều 1,5g ngày 2 lần cho bệnh nhân ghép thận. Tuy nhiên, trị số Cmax của MPA giảm 40% khi có mặt thức ăn. Sau khi uống, nồng độ mycophenolat mofetil trong huyết tương ở mức thấp, không xác định được.

Phân bố

Do kết quả của tuần hoàn ruột gan, tình trạng tăng nồng độ MPA trong huyết tương thứ phát thường được ghi nhận tại thời điểm khoảng 6-12 giờ sau khi dùng thuốc. Trị số AUC của MPA giảm khoảng 40% khi sử dụng đồng thời cholestyramin (4g ngày 3 lần), cho thấy một lượng lớn thuốc đi vào tuần hoàn ruột gan.

Ở các mức nồng độ trên lâm sàng, 97% MPA liên kết với albumin huyết tương.

Chuyển hóa

MPA được chuyển hóa chủ yếu bởi glycuronyl transferase để tạo thành dạng liên hợp glucuronid phenolic của MPA (MPAG) là dạng không có hoạt tính dược lý.

Thải trừ

Một lượng thuốc không đáng kể (< 1% liều dùng) được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng MPA. Liều mycophenolat mofetil đánh dấu phóng xạ dùng theo đường uống được tìm thấy đầy đủ với 93% liều dùng tìm thấy trong nước tiểu và 6% trong phân. Phần lớn (khoảng 87%) liều sử dụng được đào thải qua nước tiểu dưới dạng MPAG.

Ở các mức nồng độ trên lâm sàng, MPA và MPAG không bị loại khỏi tuần hoàn qua thẩm phân máu. Tuy nhiên, ở các mức nồng độ cao của MPAG trong huyết tương (> 100 µg/mL), một lượng nhỏ PAG được loại khỏi tuần hoàn qua thẩm phân máu.

Ở giai đoạn sớm (< 40 ngày) sau ghép tạng, bệnh nhân ghép thận, tim và gan có trị số AUC trung bình của MPA thấp hơn khoảng 30% và Cmax thấp hơn khoảng 40% so với ở giai đoạn muộn (3-6 tháng sau ghép tạng).

Bệnh nhân suy thận

Trong một nghiên cứu (6 bệnh nhân/nhóm) sử dụng liều duy nhất, trị số AUC trung bình của MPA trong huyết tương ghi nhận được ở bệnh nhận bị suy thận mạn tính nặng (tốc độ lọc cầu thận < 25 mL/phút/1,73 m2) cao hơn 28-75% so với ở người khỏe mạnh hoặc người có mức độ suy thận nhẹ hơn. Tuy nhiên, trị số AUC trung bình của MPAG khi dùng liều duy nhất ở bệnh nhân suy thận nặng cao hơn 3-6 lần so với ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc người khỏe mạnh, phù hợp với đặc điểm thải trừ của MPAG qua thận. Việc sử dụng đa liều mycophenolat mofetil cho bệnh nhân suy thận mạn tính nặng chưa được nghiên cứu. Chưa có dữ liệu về sử dụng thuốc cho bệnh nhân ghép tim hoặc ghép gan bị suy thận nặng.

Thận ghép chậm hoạt động

Ở những bệnh nhân mà thận ghép chậm hoạt động sau ghép tạng, trị số AUC (0-12 giờ) trung bình của MPA tương đương như ở bệnh nhân mà thận ghép không bị chậm hoạt động sau ghép tạng. Trị số AUC (0-12 giờ) trung bình của MPAG trong huyết tương ở những bệnh nhân này cao gấp 2-3 lần so với ở bệnh nhân mà thận ghép không bị chậm hoạt động sau ghép tạng. Tỉ lệ dạng MPA tự do và nồng độ MPA trong huyết tương ở bệnh nhân có chức năng thận ghép chậm hoạt động tăng thoáng qua. Không cần hiệu chỉnh liều mycophenolat mofetil trong trường hợp này.

Bệnh nhân suy gan

Ở người tình nguyện bị xơ gan do rượu, quá trình liên hợp glucuronid của MPA tại gan không bị ảnh hưởng bởi bệnh nhu mô gan. Ảnh hưởng của bệnh gan lên quá trình này có thể phụ thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể. Tuy nhiên, bệnh gan, chủ yếu là các tình trạng tổn thương đường mật như xơ hóa đường mật nguyên phát có thể có ảnh hưởng khác.

Trẻ em và thiếu niên (2 đến 18 tuổi)

Các thông số dược động học đã được đánh giá trên 49 bệnh nhân nhi ghép thận sử dụng mycophenolat mofetil liều 600 mg/m2 theo đường uống, ngày 2 lần. Sử dụng mức liều này thu được trị số AUC của MPA tương tự như ở người lớn ghép thận dùng mycophenolat mofetil với liều 1g ngày 2 lần trong giai đoạn sớm và muộn sau ghép tạng. Trị số AUC của MPA giữa các nhóm là như nhau khi so sánh ở giai đoạn sớm và muộn.

Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi)

Dược động học của mycophenolat mofetil ở bệnh nhân cao tuổi chưa được đánh giá chính thức.

Các thuốc tránh thai dùng theo đường uống

Dược động học của các thuốc tránh thai dùng theo đường uống không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời mycophenolat mofetil. Một nghiên cứu dùng đồng thời mycophenolat mofetil (1g, ngày 2 lần) và thuốc tránh thai dạng phối hợp đường uống chứa ethinylestradiol (0,02mg đến 0,04mg) và levonorgestrel (0,05mg đến 0,15mg), desogestrel (0,15mg) hoặc gestoden (0,05mg đến 0,10g) được tiến hành trên 18 phụ nữ không ghép tạng (không sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch khác) trong 3 chu kỳ kinh nguyệt liên tiếp cho thấy mycophenolat mofetil không ảnh hưởng đến tác dụng ức chế rụng trứng của thuốc tránh thai dùng theo đường uống. Nồng độ hormon tạo hoàng thể (LH), hormon kích thích nang (FSH) và progesteron trong huyết thanh không bị ảnh hưởng đáng kể.

Chỉ định và công dụng

Mycophenolat mofetil được chỉ định phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân.

Liều lượng và cách dùng

Việc điều trị bằng mycophenolat mofetil cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia ghép tạng có đủ chuyên môn thích hợp.

Sử dụng trong ghép thận

Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong vòng 72 giờ sau khi ghép thận. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép thận là 1g, ngày 2 lần (liều 2 g/ngày).

Trẻ em và thiếu niên (2 đến 18 tuổi): Liều mycophenolat mofetil đề nghị là 600 mg/m2, uống ngày 2 lần (tới tối đa 2 g/ngày). Chỉ được sử dụng viên nén mycophenolat mofetil cho bệnh nhân có diện tích bề mặt cơ thể trên 1,5 m2 với liều 1g, ngày 2 lần (2 g/ngày). Do một số phản ứng bất lợi xuất hiện ở nhóm tuổi này với tần suất cao hơn so với ở người lớn, có thể cần giảm liều hoặc ngừng thuốc tạm thời, có cân nhắc đến các yếu tố lâm sàng liên quan như mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi.

Trẻ em (< 2 tuổi): Chưa có đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 2 tuổi. Chưa đủ thông tin để đưa ra khuyến cáo về liều dùng và do đó, không khuyến cáo sử dụng mycophenolat mofetil cho nhóm tuổi này.

Sử dụng trong ghép tim

Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong vòng 5 ngày sau khi ghép tim. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép tim là 1,5g, ngày 2 lần (liều 3 g/ngày).

Trẻ em: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng cho bệnh nhân nhi ghép tim.

Sử dụng trong ghép gan

Người lớn: Cần sử dụng mycophenolat mofetil theo đường tĩnh mạch trong 4 ngày đầu tiên sau ghép gan cùng với mycophelat mofetil đường uống bắt đầu dùng ngay sau khi sử dụng theo đường tĩnh mạch nếu thuốc được dung nạp. Liều uống đề nghị cho bệnh nhân ghép gan là 1,5g, ngày 2 lần (3 g/ngày).

Trẻ em và thiếu niên: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân nhi ghép gan.

Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi)

Liều đề nghị 1g, ngày 2 lần trong trường hợp ghép thận và 1,5g, ngày 2 lần trong trường hợp ghép tim hoặc ghép gan là phù hợp với bệnh nhân cao tuổi.

Sử dụng cho bệnh nhân suy thận

Ở bệnh nhân ghép thận bị suy thận mạn tính nặng (tốc độ lọc cầu thận < 25 mL/phút/1,73 m2), ngoài việc sử dụng thuốc ngay sau ghép thận, cần tránh sử dụng liều trên 1g, ngày 2 lần. Cũng cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này. Không cần hiệu chỉnh liều ở những bệnh nhân mà thận ghép chậm hoạt động sau phẫu thuật. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ghép tim hoặc gan bị suy thận mạn tính nặng.

Sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng

Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân ghép thận mắc bệnh nhu mô gan nặng. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ghép tim mắc bệnh nhu mô gan nặng.

Điều trị trong các giai đoạn thải ghép

Acid mycophenolic (MPA) là dạng chuyển hóa có hoạt tính của mycophenolat mofetil. Tình trạng thải ghép thận không làm thay đổi dược động học của MPA; không cần giảm liều hoặc ngừng sử dụng mycophenolat mofetil. Chưa có cơ sở để hiệu chỉnh liều mycophenolat mofetil sau thải ghép tim. Chưa có dữ liệu về dược động học của thuốc trong quá trình thải ghép gan.

Cảnh báo

Bệnh nhân đang sử dụng các phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp các thuốc như mycophenolat mofetil bị tăng nguy cơ tiến triển u lympho và các loại u ác tính khác, đặc biệt là trên da. Nguy cơ này liên quan đến cường độ và thời gian điều trị ức chế miễn dịch hơn là do sử dụng một thuốc cụ thể nào. Khuyến cáo chung để giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư da là hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tia tử ngoại bằng cách mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng có chỉ số bảo vệ cao.

Cần hướng dẫn bệnh nhân đang sử dụng mycophenolat mofetil thông báo ngay bất kỳ dấu hiệu nhiễm khuẩn, vết thâm tím, xuất huyết bất thường nào hoặc các biểu hiện suy tủy xương cho bác sỹ.

Bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch như mycophenolat mofetil bị tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội (vi khuẩn, nấm, virus và động vật đơn bào), nhiễm khuẩn gây tử vong và nhiễm khuẩn máu. Các trường hợp nhiễm vi sinh bao gồm tái hoạt hóa virus tiềm tàng như tái hoạt hóa virus viêm gan B hoặc C và nhiễm polyomavirus (virus BK liên quan đến bệnh thận, virus JC liên quan đến bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển). Các trường hợp viêm gan do tái hoạt hóa virus viêm gan B hoặc C đã được ghi nhận ở bệnh nhân mang mầm bệnh được điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch. Các trường hợp nhiễm này thường liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch liều cao và có thể dẫn đến các tình trạng nghiêm trọng hoặc tử vong; bác sỹ cần cân nhắc khi chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch có chức năng thận kém hoặc có các triệu chứng thần kinh.

Cần theo dõi tình trạng giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil do tình trạng này có thể liên quan đến chính mycophenolat mofetil, các thuốc dùng đồng thời, nhiễm virus hoặc nhiều nguyên nhân cùng lúc. Bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil cần xét nghiệm công thức máu toàn phần hàng tuần trong tháng đầu điều trị, 2 lần mỗi tháng trong tháng thứ 2 và 3 cũng như hàng tháng sau đó trong năm đầu tiên. Nếu tình trạng giảm bạch cầu trung tính tiến triển (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1,3 x 103/µL), có thể phải tạm ngưng hoặc dừng sử dụng mycophenolat mofetil.

Các trường hợp bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Chưa rõ cơ chế gây PRCA do mycophenolat mofetil. PRCA có thể biến mất khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng mycophenolat mofetil. Chỉ nên thay đổi liệu pháp điều trị bằng mycophenolat mofetil ở bệnh nhân ghép tạng dưới sự giám sát thích hợp để giảm thiểu nguy cơ thải ghép.

Cần thông báo cho bệnh nhân biết rằng trong quá trình điều trị bằng mycophenolat mofetil, các vacin có thể bị giảm hiệu lực và cần tránh sử dụng vacin có chứa vi sinh vật sống đã làm yếu. Vacin cúm có thể có hiệu quả. Bác sỹ cần tham chiếu các hướng dẫn quốc gia về sử dụng vacin cúm.

Do mycophenolat mofetil có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ các biến cố bất lợi trên đường tiêu hóa như loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa với tần suất ít gặp, cần thận trọng khi sử dụng mycophenolat mofetil cho bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa nặng, giai đoạn hoạt động.

Mycophenolat mofetil là một thuốc ức chế inosin monophosphat dehydrogenase (IMPDH). Do đó, trên lý thuyết, cần tránh sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp thiếu hypoxanthin-guanin phosphoribosyl transferase (HGPRT) như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley-Seegmiller.

Khuyến cáo không nên sử dụng phối hợp mycophenolat mofetil cùng với azathioprin do việc dùng đồng thời hai thuốc này chưa được nghiên cứu.

Do trị số diện tích dưới đường cong (AUC) của MPA bị giảm đáng kể bởi cholestyramin, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời mycophenolat mofetil cùng với các thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn ruột gan do nguy cơ giảm hiệu lực của mycophenolat mofetil.

Lợi ích-nguy cơ của việc phối hợp mycophenolat mofetil với tacrolimus hoặc sirolimus chưa được xác minh.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa tiến hành các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Dược lực học của thuốc và các phản ứng bất lợi ghi nhận được cho thấy thuốc ít có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Đã có báo cáo về tình trạng Quá liều mycophenolat mofetil trong các thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình theo dõi sau khi thuốc được lưu hành. Ở nhiều trường hợp trong số này, không ghi nhận biến cố bất lợi nào. Trong các trường hợp Quá liều có ghi nhận biến cố bất lợi, các biến cố đều nằm trong số tác dụng không mong muốn đã biết của thuốc.

Quá liều mycophenolat mofetil được dự đoán là có thể dẫn tới tình trạng ức chế quá mức hệ miễn dịch cũng như làm tăng khả năng dễ bị nhiễm khuẩn và ức chế tủy xương. Nếu tiến triển tình trạng giảm bạch cầu trung tính, nên tạm ngừng sử dụng hoặc giảm liều mycophenolat mofetil.

Thẩm phân máu không giúp loại một lượng MPA hoặc MPAG có ý nghĩa lâm sàng khỏi tuần hoàn. Các thuốc gắn acid mật như cholestyramin có thể loại bỏ MPA bằng cách làm giảm tuần hoàn ruột gan của thuốc.

Chống chỉ định

Các phản ứng quá mẫn với mycophenolat mofetil đã được ghi nhận. Do đó, chống chỉ định mycophenolat mofetil cho bệnh nhân quá mẫn với mycophenolat mofetil hoặc acid mycophenolic.

Chống chỉ định mycophenolat mofetil cho phụ nữ đang cho con bú.

Để biết thêm thông tin về việc sử dụng thuốc trong thai kỳ và các yêu cầu tránh thai.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Khuyến cáo không nên bắt đầu sử dụng mycophenolat mofetil cho đến khi thu được kết quả xét nghiệm mang thai âm tính. Phải áp dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trước khi bắt đầu, trong và 6 tuần sau khi ngừng sử dụng mycophenolat mofetil. Cần hướng dẫn bệnh nhân tham vấn bác sỹ ngay khi phát hiện mang thai.

Không khuyến cáo sử dụng mycophenolat mofetil trong thai kỳ và chỉ nên dùng mycophenolat mofetil trong trường hợp không còn liệu pháp thay thế nào thích hợp hơn. Chỉ nên sử dụng mycophenolat mofetil cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích thu được vượt hẳn rủi ro tiềm tàng với thai nhi. Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng mycophenolat mofetil cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, các dị tật bẩm sinh như dị dạng tai, nghĩa là bất thường hoặc không có tai ngoài/tai giữa, đã được ghi nhận ở những trẻ mà người mẹ dùng mycophenolat mofetil phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong thai kỳ. Các trường hợp sẩy thai tự nhiên đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính của thuốc với sinh sản.

Phụ nữ cho con bú

Mycophenolat mofetil được tiết vào sữa ở chuột. Chưa rõ thuốc có tiết vào sữa ở người hay không. Do nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, chống chỉ định mycophenolat mofetil ở phụ nữ cho con bú.

Tương tác

Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được tiến hành trên người lớn.

Aciclovir: Nồng độ aciclovir cao hơn đã được ghi nhận khi mycophenolat mofetil được sử dụng cùng với aciclovir so với chỉ dùng aciclovir đơn độc. Thay đổi về dược động học của MPAG (dạng liên hợp glucuronid của MPA) (MPAG tăng 8%) là nhỏ và không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Do nồng độ MPAG trong huyết tương tăng lên trong trường hợp suy thận, tương tự như nồng độ aciclovir, có thể xảy ra nguy cơ cạnh tranh bài tiết qua ống thận giữa mycophenolat mofetil với aciclovir hoặc tiền chất của aciclovir là valaciclovir, làm tăng thêm nồng độ của cả hai thuốc.

Antacid và các thuốc ức chế bơm proton (PPI): Tình trạng giảm nồng độ acid mycophenolic (MPA) đã được ghi nhận khi các antacid như magnesi và nhôm hydroxid cũng như các PPI như lansoprazol và pantoprazol được sử dụng cùng với mycophenolat mofetil. Khi so sánh tỉ lệ thải ghép hoặc tỉ lệ mất mô ghép giữa bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil đang dùng các PPI so với bệnh nhân không dùng PPI, không thấy khác biệt đáng kể. Những dữ liệu này cho phép ngoại suy cho tất cả các antacid do mức giảm nồng độ thuốc khi mycophenolat mofetil dùng đồng thời với magnesi và nhôm hydroxid ít hơn so với khi dùng đồng thời với các PPI.

Cholestyramin: Khi dùng liều duy nhất 1,5g mycophenolat mofetil cho người tình nguyện khỏe mạnh đã được dùng trước 4g cholestyramin ngày 3 lần trong 4 ngày, trị số AUC của MPA giảm 40%. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời hai thuốc này do nguy cơ làm giảm hiệu quả điều trị của mycophenolat mofetil.

Các thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn ruột gan: Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn ruột gan cùng với mycophenolat mofetil do nguy cơ làm giảm hiệu quả điều trị của mycophenolat mofetil.

Ciclosporin A: Dược động học của ciclosporin A (CsA) không bị ảnh hưởng bởi mycophenolat mofetil. Ngược lại, nếu ngừng sử dụng đồng thời với ciclosporin, trị số AUC của MPA có thể tăng khoảng 30%.

Ganciclovir: Dựa trên các kết quả của một nghiên cứu dùng liều duy nhất mức liều đề nghị của mycophenolat mofetil theo đường uống và ganciclovir theo đường tĩnh mạch cũng như những ảnh hưởng đã biết của tình trạng suy thận đến dược động học của mycophenolat mofetil và ganciclovir, có thể dự đoán rằng sử dụng đồng thời các thuốc này (cạnh tranh bài tiết qua ống thận) sẽ làm tăng nồng độ MPAG và ganciclovir. Dược động học của MPA không thay đổi đáng kể và không cần hiệu chỉnh liều mycophenolat mofetil. Ở bệnh nhân suy thận mà mycophenolat mofetil và ganciclovir hoặc các tiền chất của ganciclovir như valganciclovir được sử dụng đồng thời, cần tham khảo khuyến cáo về liều dùng của ganciclovir và theo dõi cẩn thận bệnh nhân.

Các thuốc tránh thai dùng theo đường uống: Dược động học và dược lực học của các thuốc tránh thai dùng theo đường uống không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với mycophenolat mofetil.

Rifampicin: Ở bệnh nhân không sử dụng ciclosporin, dùng đồng thời mycophenolat mofetil và rifampicin làm giảm nồng độ MPA (trị số AUC0-12 giờ) từ 18% đến 70%. Khuyến cáo theo dõi nồng độ MPA để hiệu chỉnh liều mycophenolat mofetil tương ứng nhằm duy trì hiệu quả lâm sàng của mycophenolat mofetil khi sử dụng đồng thời với rifampicin.

Sirolimus: Ở bệnh nhân ghép thận, sử dụng đồng thời mycophenolat mofetil cùng với CsA làm giảm nồng độ MPA từ 30-50% so với ở bệnh nhân dùng phối hợp sirolimus và liều tương đương mycophenolat mofetil.

Sevelamer: Tình trạng giảm Cmax và AUC0-12 của MPA lần lượt 30% và 25% đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời mycophenolat mofetil và sevelamer mà không gây ra bất kỳ hậu quả nào trên lâm sàng (ví dụ như thải ghép). Tuy nhiên, nên sử dụng mycophenolat mofetil ít nhất 1 giờ trước và 3 giờ sau khi dùng sevelamer để giảm thiểu ảnh hưởng đến hấp thu MPA. Chưa có dữ liệu về tương tác giữa mycophenolat mofetil với các thuốc gắn phosphat khác ngoài sevelamer.

Trimethoprim/sulfamethoxazol: Chưa ghi nhận ảnh hưởng của các thuốc này đến sinh khả dụng của MPA.

Norfloxacin và metronidazol: Ở người tình nguyện khỏe mạnh, chưa ghi nhận tương tác đáng kể nào khi mycophenolat mofetil được sử dụng đồng thời với từng thuốc norfloxacin và metronidazol. Tuy nhiên, dùng phối hợp cả norfloxacin và metronidazol làm giảm nồng độ MPA khoảng 30% khi sử dụng liều duy nhất mycophenolat mofetil.

Ciprofloxacin và amoxicillin cùng với acid clavulanic: Tình trạng giảm nồng độ MPA trước mỗi liều (nồng độ đáy) ở mức khoảng 50% đã được ghi nhận ở bệnh nhân ghép thận trong những ngày đầu tiên ngay sau khi bắt đầu dùng ciprofloxacin hoặc amoxicillin cùng với acid clavulanic theo đường uống. Tác dụng này có xu hướng giảm đi khi tiếp tục sử dụng kháng sinh hoặc biến mất trong vòng vài ngày sau khi ngừng dùng kháng sinh. Việc thay đổi nồng độ MPA trước mỗi liều có thể không đại diện cho sự thay đổi nồng độ MPA toàn thể. Do đó, việc thay đổi liều mycophenolat mofetil thường không cần thiết nếu không có biểu hiện rối loạn chức năng mô ghép trên lâm sàng. Tuy nhiên, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân trên lâm sàng trong khi phối hợp thuốc và ngay sau khi điều trị bằng kháng sinh.

Tacrolimus: Ở bệnh nhân ghép gan bắt đầu sử dụng mycophenolat mofetil và tacrolimus, trị số AUC và Cmax của MPA, dạng chuyển hóa có hoạt tính của mycophenolat mofetil không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng đồng thời tacrolimus. Ngược lại, trị số AUC của tacrolimus tăng khoảng 20% khi dùng đa liều mycophenolat mofetil (1,5g ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi tối) cho bệnh nhân đang sử dụng tacrolimus. Tuy nhiên, ở bệnh nhân ghép thận, nồng độ tacrolimus không bị thay đổi bởi mycophenolat mofetil.

Các tương tác khác: Sử dụng đồng thời probenecid cùng với mycophenolat mofetil trên khỉ làm tăng trị số AUC của MPAG lên 3 lần. Do đó, các thuốc khác đã biết là được bài tiết qua ống thận có thể cạnh tranh đào thải với MPAG và do đó làm tăng nồng độ trong huyết tương của MPAG hoặc các thuốc bài tiết qua ống thận.

Vacin chứa vi sinh vật sống: Không nên sử dụng các vacin có chứa vi sinh vật sống cho bệnh nhân giảm đáp ứng miễn dịch. Đáp ứng kháng thể với các vacin khác có thể giảm.

Tương kỵ

Không có.

Tác dụng ngoại ý

Các tác dụng không mong muốn sau đây bao gồm những phản ứng bất lợi ghi nhận được trong các thử nghiệm lâm sàng

Các phản ứng bất lợi chủ yếu liên quan đến việc sử dụng phối hợp mycophenolat mofetil cùng với ciclosporin và corticosteroid bao gồm tiêu chảy, giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn máu, nôn và có dấu hiệu tăng tần suất một số loại nhiễm khuẩn.

U ác tính: Bệnh nhân đang áp dụng các phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp thuốc, kể cả mycophenolat mofetil bị tăng nguy cơ tiến triển u lympho và các loại u ác tính khác, đặc biệt là trên da. Bệnh rối loạn tăng sinh lympho hoặc u lympho tiến triển ở 0,6% bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil (2g hoặc 3g hàng ngày) phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên bệnh nhân ghép thận (dùng liều 2g), tim và gan trong ít nhất 1 năm. Ung thư da không phải melanoma xuất hiện ở 3,6% bệnh nhân, các loại ung thư ác tính khác được ghi nhận ở 1,1% bệnh nhân. Dữ liệu về độ an toàn sau 3 năm ở bệnh nhân ghép thận và tim không cho thấy thay đổi bất thường nào về tỉ lệ u ác tính so với khi theo dõi 1 năm. Bệnh nhân ghép gan được theo dõi ít nhất 1 năm, nhưng dưới 3 năm.

Nhiễm khuẩn cơ hội: Tất cả các bệnh nhân ghép tạng đều bị tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội; nguy cơ này tăng lên khi dùng liều nạp gây ức chế miễn dịch hoàn toàn. Các loại nhiễm khuẩn cơ hội hay gặp nhất ở bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil (2g hoặc 3g hàng ngày) cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên bệnh nhân ghép thận (dùng liều 2g), tim và gan trong ít nhất 1 năm là nhiễm nấm candida niêm mạc, nhiễm/mắc hội chứng virus cytomegalovirus (CMV) trong máu và nhiễm Herpes simplex. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm/mắc hội chứng virus CMV trong máu là 13,5%.

Trẻ em và thiếu niên (2 đến 18 tuổi): Loại và tần suất của các phản ứng bất lợi trong một nghiên cứu lâm sàng trên 92 bệnh nhân nhi từ 2 đến 18 tuổi sử dụng liều 600mg mycophenolat mofetil/m2 dùng theo đường uống, ngày 2 lần tương tự như ở người lớn dùng liều 1g mycophenolat mofetil, ngày 2 lần. Tuy nhiên, các phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc sau đây hay gặp hơn ở bệnh nhân nhi so với ở người lớn, đặc biệt là ở trẻ em dưới 6 tuổi: Tiêu chảy, nhiễm khuẩn máu, giảm bạch cầu, thiếu máu và nhiễm khuẩn.

Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi): Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) thường bị tăng nguy cơ gặp phải các phản ứng bất lợi do ức chế miễn dịch. Bệnh nhân cao tuổi sử dụng mycophenolat mofetil như một phần của phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp có thể bị tăng nguy cơ mắc một số loại nhiễm khuẩn (như bệnh xâm lấn mô do cytomegalovirus), xuất huyết tiêu hóa và phù phổi so với ở bệnh nhân trẻ tuổi hơn.

Các phản ứng bất lợi khác: Các phản ứng bất lợi, có thể hoặc có khả năng liên quan đến mycophenolat mofetil, đã được ghi nhận ở ≥ 1/10 và ở ≥ 1/100 đến < 1/10 bệnh nhân được điều trị bằng mycophenolat mofetil trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên bệnh nhân ghép thận (dùng liều 2g), tim và gan.

Trong mỗi hệ cơ quan, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo các mức tần suất sau đây: Rất hay gặp (≥ 1/10); hay gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000) và chưa rõ tần suất (chưa thể ước lượng được tần suất từ dữ liệu hiện có). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.

Những tác dụng không mong muốn sau đây bao gồm các phản ứng bất lợi ghi nhận được trong quá trình theo dõi sau khi thuốc được lưu hành

Các loại phản ứng bất lợi ghi nhận được ở bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil trong quá trình theo dõi sau khi thuốc được lưu hành tương tự như các tác dụng không mong muốn quan sát thấy trong các nghiên cứu ghép thận, tim và gan có đối chứng. Các phản ứng bất lợi bổ sung được báo cáo trong quá trình theo dõi sau khi thuốc được lưu hành được mô tả dưới đây với các mức tần suất trong ngoặc đơn, nếu có.

Tiêu hóa: Tăng sản lợi (≥ 1/100 đến < 1/10), viêm đại tràng, kể cả viêm đại tràng do cytomegalovirus (≥ 1/100 đến < 1/10), viêm tụy (≥ 1/100 đến < 1/10) và teo nhung mao ruột non.

Các rối loạn liên quan đến ức chế miễn dịch: Nhiễm khuẩn nặng gây nguy hiểm tính mạng bao gồm viêm màng não, viêm màng trong tim, lao và nhiễm mycobacteria không điển hình. Các trường hợp mắc bệnh thận do virus BK cũng như mắc bệnh não chất trắng đa ổ (PML) do virus JC đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch như mycophenolat mofetil. Mất bạch cầu hạt (≥ 1/1.000 đến < 1/100) và giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận; do đó, cần thường xuyên giám sát bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil. Đã có báo cáo về tình trạng thiếu máu bất sản và suy tủy xương ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil, một số trường hợp dẫn đến tử vong.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Các trường hợp bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil. Các ca đơn lẻ gặp bất thường hình thái bạch cầu hạt trung tính, kể cả dị dạng Pelger-Huet mắc phải đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil. Những thay đổi này không liên quan đến giảm chức năng bạch cầu hạt trung tính. Những thay đổi này có thể gợi ý tình trạng “chuyển trái” trong quá trình phát triển của bạch cầu trung tính trong các xét nghiệm huyết học, có thể bị hiểu lầm thành dấu hiệu nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch như ở những đối tượng sử dụng mycophenolat mofetil.

Quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn như phù mạch thần kinh và phản ứng phản vệ đã được ghi nhận.

Rối loạn bẩm sinh: Xem chi tiết ở mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú.

Rối loạn hô hấp, vùng ngực và trung thất: Đã có những báo cáo đơn lẻ về bệnh viêm phổi kẽ và xơ hóa phổi ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác, một số ca dẫn đến tử vong.

Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ: Việc báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là rất quan trọng. Điều này giúp theo dõi liên tục cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các nhân viên y tế được đề nghị thông báo bất kì phản ứng bất lợi nghi ngờ nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia được nêu tại Phụ lục V.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30oC, ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Bài viết cùng chuyên mục

Menthol topical

Menthol topical là một sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau cho các cơn đau cơ và khớp nhẹ.

Mitoxantron hydrochlorid: Mitoxantron, Mitoxgen, thuốc chống ung thư

Mitoxantron hydroclorid là dẫn chất anthracendion có tác dụng chống ung thư. Mặc dù cơ chế chính xác của mitoxantron chưa được xác định, mitoxantron được cho là can thiệp vào chức năng của topoisomerase II

Metolazone

Thuốc này được sử dụng để điều trị tăng huyết áp. Giảm huyết áp cao giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.

Modalime

Điều trị tăng lipid máu nguyên phát, bao gồm tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu và tăng lipid máu hỗn hợp, sau khi đã thất bại bằng chế độ ăn ít mỡ.

Mucomyst

Mucomyst! Acetylcysteine được chuyển hóa thành rất nhiều dẫn xuất oxy hóa. Thời gian bán hủy là 2 giờ. Thanh thải ở thận chiếm khoảng 30% thanh thải toàn phần.

Meclizine

Meclizine được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị buồn nôn, nôn và chóng mặt do say tàu xe.

Mục lục các thuốc theo vần M

Maclong xem Roxithromycin, Macprid xem Loperamid, Macrobid xem Nitrofurantoin, Macrodantin xem Nitrofurantoin, Macrodex xem Dextran 70, Macrozide 500 xem Pyrazinamid.

Meronem: thuốc điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn

Meronem dùng đường tĩnh mạch được chỉ định ở người lớn và trẻ em hơn 3 tháng tuổi trong điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem.

Magnesium antacid

Các antacid chứa magnesi là các hợp chất magnesi vô cơ tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày.

Methylphenidate

Methylphenidate thuộc nhóm thuốc được gọi là chất kích thích. Nó có thể giúp tăng khả năng chú ý của bạn, tập trung vào một hoạt động và kiểm soát các vấn đề về hành vi.

Madecassol

Madecassol có tác động kích thích sinh tổng hợp collagen từ các nguyên bào sợi của thành tĩnh mạch và da người, do đó góp phần làm cho sự dinh dưỡng của mô liên kết được tốt nhất.

Metformin

Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê. Không giống sulfonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy.

Milrinon: thuốc trợ tim, ức chế chọn lọc phosphodiesterase typ 3

Milrinon tác dụng trực tiếp lên cơ trơn mạch máu, nồng độ thuốc trong huyết tương liên quan đến tăng lưu lượng máu ở cẳng tay ở những người bệnh suy tim sung huyết

Mefloquine

Mefloquine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét cấp tính từ nhẹ đến trung bình.

Magnevist

Suy thận nặng vì giảm thải trừ thuốc cản quang, cho đến nay, không thấy có tình trạng suy thận nặng thêm hoặc các phản ứng phụ khác do dùng thuốc cản quang.

Mitomycin C Kyowa

Việc trị liệu cho trẻ em và những bệnh nhân còn khả năng sinh sản cần phải thận trọng vì có sự ảnh hưởng lên cơ quan sinh dục.

Memantine/donepezil

Thuốc đối kháng NMDA, Memantine / donepezil là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Alzheimer.

Mecasermin

Mecasermin được sử dụng để điều trị lâu dài chứng chậm tăng trưởng ở trẻ em bị thiếu hụt IGF-1 nguyên phát nghiêm trọng hoặc bị xóa gen hormone tăng trưởng đã phát triển kháng thể trung hòa với GH.

Maalox

Trên lâm sàng, hiện không có dữ liệu đầy đủ có liên quan để đánh giá tác dụng gây dị dạng hoặc độc hại đối với thai nhi của aluminium hay magnésium hydroxyde khi dùng cho phụ nữ trong thai kỳ.

Metformin/Sitagliptin

Metformin/Sitagliptin là thuốc theo toa dùng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 2. Tên thương hiệu: Janumet, Janumet XR.

Megestrol

Megestrol được sử dụng để điều trị chứng chán ăn và giảm cân do bệnh, cũng được sử dụng trong điều trị ung thư vú giai đoạn cuối và ung thư nội mạc tử cung.

Miconazol

Miconazol là thuốc imidazol tổng hợp có tác dụng chống nấm đối với các loại như: Aspergillus, Blastomyces, Candida, Cladosporium, Coccidioides, Epidermophyton, Histoplasma, Madurella, Pityrosporon, Microsporon.

Metronidazole/Tetracycline/Bismuth Subsalicylate

Metronidazole / Tetracycline / Bismuth Subsalicylate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để diệt trừ nhiễm trùng H pylori liên quan đến loét tá tràng ở người lớn.

Mylicon

Mylicon (simethicone) là một sản phẩm không kê đơn (OTC) làm giảm bớt sự khó chịu của trẻ sơ sinh đầy hơi thường do nuốt phải không khí hoặc một số loại sữa công thức hoặc thức ăn.

Methycobal

Mecobalamin giúp duy trì chức năng sợi trục bằng cách tăng cường tổng hợp các protein là thành phần cấu trúc chính của sợi trục và bình thường hóa tốc độ dẫn truyền.