Mucinum

2015-04-18 10:29 PM

Bệnh do thuốc nhuận tràng (rất hiếm) với bệnh đại tràng chức năng nặng, bệnh nhiễm hắc tố trực đại tràng, rối loạn nước điện giải kèm theo hạ kali trong máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên bao: hộp 20 viên.

Thành phần cho 1 viên

Sene, lá, cao khô 30 mg. (lượng tương đương với heterosides anthracenique được trình bày dưới dạng sennoside B với lượng tối thiểu trong một viên: 2,1 mg).

Cascara, vỏ, cao khô 40 mg. (lượng tương đương với heterosides anthracenique được trình bày dưới dạng cascaroside A với lượng tối thiểu trong một viên: 6,4 mg).

Boldo, bột lá  50 mg.

Anisvert, bột trái cây 30 mg.

Dược lực học

Thuốc nhuận tràng loại kích thích.

Thuốc làm thay đổi sự trao đổi nước-chất điện giải ở ruột và kích thích nhu động đại tràng.

Chỉ định

Điều trị ngắn hạn triệu chứng táo bón ở người lớn.

Chống chỉ định

Tuyệt đối

Bệnh lý viêm đại tràng thực thể (viêm loét trực tràng, bệnh Crohn...).

Hội chứng tắc nghẽn hoặc bán tắc.

Hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân.

Tinh trạng mất nước nặng có kèm mất chất điện giải.

Trẻ em dưới 10 tuổi.

Tương đối

Các thuốc gây xoắn đỉnh: xem Tương tác thuốc.

Trẻ em từ 10 đến 15 tuổi.

Chú ý đề phòng

Dùng thuốc chỉ là một hỗ trợ trong điều trị bằng chế độ vệ sinh và ăn uống

Thêm vào chế độ ăn các loại thức ăn dưới dạng thực vật có nhiều chất xơ và nước, nên hoạt động thể lực và tập thói quen đi tiêu hàng ngày.

Ở trẻ em, chỉ kê toa thuốc kích thích nhuận tràng trường hợp thật đặc biệt: do có nguy cơ làm trở ngại hoạt động bình thường của phản xạ đi tiêu.

Không nên dùng lâu dài thuốc nhuận tràng (không dùng quá 8 đến 10 ngày).

Dùng lâu dài các dẫn xuất của anthracenique có thể dẫn đến những rối loạn

Bệnh do thuốc nhuận tràng (rất hiếm) với bệnh đại tràng chức năng nặng, bệnh nhiễm hắc tố trực đại tràng, rối loạn nước điện giải kèm theo hạ kali trong máu.

Tình trạng lệ thuộc với nhu cầu cần thuốc nhuận tràng thường xuyên, đòi hỏi tăng liều và gây táo bón nghiêm trọng khi ngưng thuốc: sự lệ thuộc này thay đổi khác nhau tùy theo bệnh nhân, và có thể xảy ra mà bác sĩ không biết.

Lúc có thai và nuôi con bú

Không nên dùng cho phụ nữ có thai.

Không nên dùng cho phụ nữ trong thời gian cho con bú.

Tương tác thuốc

Không nên phối hợp

Các thuốc gây xoắn đỉnh: Thuốc chống loạn nhịp: amiodarone, bretylium, disopyramide, thuốc nhóm quinidine, sotalol. Thuốc không chống loạn nhịp: ast émizole, b épridil, érythromycine tiêm tĩnh mạch, halofantrine, pentamidine, sparfloxacine, sultopride, terfénadine, vincamine.

Có nguy cơ gây xoắn đỉnh: hạ kali trong máu là một yếu tố thuận lợi giống như trường hợp nhịp chậm và khoảng QT kéo dài. Dùng thuốc nhuận tràng không gây kích thích.

Thận trọng khi phối hợp

Dẫn xuất digitaline: hạ kali trong máu gây thuận lợi cho các tác dụng độc của dẫn xuất digitaline. Theo dõi sát kali máu và làm điện tâm đồ nếu có thể; dùng thuốc nhuận tràng loại không kích thích.

Các thuốc hạ kali khác: các thuốc lợi tiểu hạ kali máu (đơn độc hay phối hợp), amphotéricine B (đường tĩnh mạch), corticoides (gluco, minéralo đường toàn thân), t é tracosactide: nguy cơ cao gây hạ kali máu (phối hợp tác dụng). Theo dõi sát kali máu và điều chỉnh liều nếu cần; dùng thuốc nhuận tràng loại không kích thích.

Tác dụng ngoại ý

Có thể gây tiêu chảy và đau bụng, đặc biệt ở người có bệnh đại tràng dễ bị kích thích.

Có thể gây hạ kali huyết.

Thỉnh thoảng làm cho nước tiểu có màu sắc bất thường không có ý nghĩa lâm sàng.

Liều lượng và cách dùng

Chỉ dùng cho người lớn.

1 đến 2 viên, buổi tối lúc đi ngủ.

Không dùng quá 8 đến 10 ngày.

Bài viết cùng chuyên mục

Muxol

Muxol! Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đàm, có tác động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được dễ dàng.

Macrilen, Macimorelin

Macimorelin được sử dụng để chẩn đoán thiếu hụt hormone tăng trưởng (GH) ở người trưởng thành.

Magnesi sulfat: Magnesi sulfate Kabi, thuốc chống co giật, bổ sung điện giải, nhuận tràng

Magnesi là cation nhiều thứ tư trong cơ thể, nhiều thứ hai trong tế bào, là cation thiết yếu cho chức năng của các enzym quan trọng, bao gồm những enzym liên quan tới sự chuyển các nhóm phosphat.

Mitomycin C Kyowa

Việc trị liệu cho trẻ em và những bệnh nhân còn khả năng sinh sản cần phải thận trọng vì có sự ảnh hưởng lên cơ quan sinh dục.

Methocarbamol

Methocarbamol được chỉ định như một chất hỗ trợ cho nghỉ ngơi, vật lý trị liệu và các biện pháp khác để giảm bớt sự khó chịu liên quan đến các tình trạng cơ xương cấp tính, đau đớn.

Microgynon 30

Microgynon 30! Vỉ thuốc có ghi ngày để nhớ, chứa 21 viên nén. Mỗi ngày uống 1 viên, dùng trong 21 ngày liền, tiếp theo sau là một khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc trước khi lại tiếp tục uống vỉ thuốc tiếp theo.

Magnesium supplement

Bổ sung Magnesium là một chất bổ sung không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị tình trạng thiếu Magnesium và suy thận.

Micostat 7

Sản phẩm này chỉ hiệu quả trong điều trị nhiễm nấm âm đạo, không được dùng trong các bệnh lý về mắt và không được uống.

Maalox

Trên lâm sàng, hiện không có dữ liệu đầy đủ có liên quan để đánh giá tác dụng gây dị dạng hoặc độc hại đối với thai nhi của aluminium hay magnésium hydroxyde khi dùng cho phụ nữ trong thai kỳ.

Montelukast

Montelukast được sử dụng thường xuyên để ngăn ngừa thở khò khè và khó thở do hen suyễn và giảm số lần lên cơn hen suyễn. Montelukast cũng được sử dụng trước khi tập thể dục để ngăn ngừa các vấn đề về hô hấp.

Methyldopa

Methyldopa làm giảm huyết áp cả ở tư thế đứng và tư thế nằm. Thuốc không có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng thận và tim. Cung lượng tim thường được duy trì; không thấy tăng tần số tim.

Mesalazin (mesalamin, fisalamin)

Mesalazin có tác dụng chống viêm đường tiêu hóa, ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại tràng, thuốc có tác dụng ức chế chống lại sản xuất các chất chuyển hóa.

Methenamine

Methenamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu.

Mucothiol

Mucothiol! Thuốc tác động trên giai đoạn gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và do đó tạo thuận lợi cho sự khạc đàm.

Mecasel

Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa trên và bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu. Ngưng dùng thuốc nếu có biểu hiện bất thường trên da.

Meronem: thuốc điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn

Meronem dùng đường tĩnh mạch được chỉ định ở người lớn và trẻ em hơn 3 tháng tuổi trong điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem.

MS Contin: thuốc giảm đau kéo dài trong các trường hợp đau nặng

Morphin tác dụng như một chất chủ vận ở các thụ thể opiat trong hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các thụ thể Mu và tác dụng trên thụ thể Kappa ở mức độ thấp hơn.

Mucusan suspension

Mucusan có hoạt chất chính carbocystéine là một chất phân giải chất nhầy hữu hiệu trong việc giảm ho đi kèm theo sự tiết quá độ chất nhầy dính.

Mydocalm

Mydocalm là một thuốc giãn cơ tác dụng trung ương, có tác động phức tạp. Nhờ làm bền vững màng và gây tê cục bộ, Mydocalm ức chế sự dẫn truyền trong các sợi thần kinh nguyên phát và các nơron vận động.

Mitomycin: thuốc chống ung thư, nhóm kháng sinh độc tế bào

Mitomycin có tác dụng không đặc hiệu đối với các pha của chu kỳ phân chia tế bào, tuy thuốc tác dụng mạnh nhất ở pha G và S

Mepolizumab

Mepolizumab được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân hen suyễn tăng bạch cầu ái toan và người lớn mắc bệnh u hạt bạch cầu ái toan với viêm đa mạch.

Mutecium-M: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Mutecium-M (domperidone) là một chất đối kháng dopamine có tác dụng kích thích nhu động đường tiêu hóa và chống nôn. Domperidone có tính đồng vận phó giao cảm và đối kháng thụ thể dopamine với tác dụng trực tiếp lên vùng hoạt hóa thụ thể.

Mephenesin: Agidecotyl, Cadinesin, Decontractyl, Glotal, thuốc giãn cơ và giảm đau

Mephenesin được chuyển hóa chủ yếu ở gan, nửa đời thải trừ khoảng 45 phút, được bài tiết vào nước tiểu chủ yếu ở dạng đã chuyển hóa và một phần ở dạng thuốc chưa biến đổi

Megestrol

Megestrol được sử dụng để điều trị chứng chán ăn và giảm cân do bệnh, cũng được sử dụng trong điều trị ung thư vú giai đoạn cuối và ung thư nội mạc tử cung.

Monotrate

Hoạt chất của monotrate, isosorbid mononitrat, không bị chuyển hoá sơ cấp ở gan và do vậy giảm sự khác biệt trong dược động học giữa các cá thể.