- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần M
- Microgynon 30
Microgynon 30
Microgynon 30! Vỉ thuốc có ghi ngày để nhớ, chứa 21 viên nén. Mỗi ngày uống 1 viên, dùng trong 21 ngày liền, tiếp theo sau là một khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc trước khi lại tiếp tục uống vỉ thuốc tiếp theo.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén: Vỉ 21 viên có ghi ngày để nhớ.
Thành phần
Mỗi 1 viên:
Levonorgestrel 0,15mg.
Ethinylestradiol 0,03mg.
Dược lực học
Kết hợp progesteron-estrogen để ngừa thai, dùng đường uống
Bình thường khi uống Microgynon 30 theo chỉ dẫn, trứng sẽ được dự phòng để không chín vào lúc trứng được thụ tinh. Hơn nữa dịch nhày cổ tử cung vẫn đặc làm cho tinh trùng của nam giới khó di động. Màng tử cung cũng còn không được chuẩn bị cho sự làm tổ của trứng đã thụ tinh. Như vậy Microgynon 30 có hiệu quả bảo vệ tránh thụ thai.
Vỉ thuốc có ghi ngày để nhớ, chứa 21 viên nén. Mỗi ngày uống 1 viên, dùng trong 21 ngày liền, tiếp theo sau là một khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc trước khi lại tiếp tục uống vỉ thuốc tiếp theo. Trên vỉ có hướng dẫn rất rõ cần phải uống mỗi viên nén vào ngày nào trong chu kỳ.
Chỉ định
Thuốc ngừa thai, dùng đường uống.
Chống chỉ định
Có thai, cho con bú, rối loạn chức năng gan, vàng da hoặc ngứa kéo dài trong lần có thai trước, hội chứng Dubin-Johnson, hội chứng Rotor, tiền sử hay hiện tại đang bị u gan,, tiền sử hay hiện tại đang có quá trình huyết khối tắc mạch ở động mạch hay tĩnh mạch và các tình trạng thuận lợi cho sự phát triển các bệnh này (ví dụ các rối loạn của hệ thống đông máu với khuynh hướng hay tạo huyết khối, các bệnh tim rõ rệt), thiếu máu hồng cầu hình liềm, đã điều trị hay đang có ung thư vú hoặc ung thư nội mạc tử cung, tiểu đường nặng với các thay đổi mạch máu, các rối loạn chuyển hóa lipid, tiền sử nhiễm herpes lúc mang thai, xơ cứng tai với tình trạng nặng hơn lúc mang thai.
Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong những trường hợp: Tiểu đường, tăng huyết áp, dãn tĩnh mạch, xơ cứng tai, bệnh xơ cứng rải rác, động kinh, rối loạn chuyển hóa porphyrin, co cứng cơ, múa giật loại thông thường. Trong những trường hợp này, cũng như khi có tiền sử viêm tĩnh mạch, hay khuynh hướng tiểu đường, chỉ dùng Microgynon 30 dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.
Lý do để ngưng dùng Microgynon 30 tức thì
Các cơn đau nửa đầu xuất hiện lần đầu, các cơn nhức đầu dữ dội bất thường xảy ra thường xuyên hơn, các rối loạn đột ngột về nhận thức (ví dụ rối loạn thị giác và thính giác), dấu hiệu đầu tiên của viêm tắc tĩnh mạch hoặc huyết khối nghẽn mạch (ví dụ đau bất thường hay sưng cẳng chân, đau như đâm khi hít thở hay khi ho mà không có lý do rõ ràng), cảm giác đau hoặc tức ngực ; trong khi chờ phẫu thuật (6 tuần chuẩn bị trước đó), tình trạng bất động (ví dụ sau tai nạn). Trong tất cả các trường hợp trên có sự gia tăng nguy cơ tạo huyết khối. Các lý do khác để ngưng thuốc là : xuất hiện vàng da, viêm gan khởi phát, ngứa toàn thân, các cơn động kinh gia tăng, huyết áp tăng đáng kể, thai kỳ.
Ghi chú đặc biệt
Theo các hiểu biết hiện nay, có sự kết hợp giữa việc dùng các chế phẩm phối hợp progesteronestrogen với nguy cơ gia tăng bệnh lý huyết khối tắc tĩnh mạch và động mạch là không thể loại trừ.
Nguy cơ tương đối của huyết khối động mạch (ví dụ : đột quị, nhồi máu cơ tim) sẽ càng tăng thêm khi có hút thuốc lá nhiều, tuổi cao và dùng đồng thời thuốc ngừa thai uống. Ở những trường hợp hiếm u lành của gan và ngay cả những trường hợp rất hiếm u ác tính của gan, ở một số ca lẻ tẻ, dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng nguy hiểm đến tính mạng, có thể xảy ra sau khi dùng các chất nội tiết tố. Thầy thuốc phải được thông báo về việc xảy ra của những cơn đau bụng trên bất thường mà không giảm ngay trong thời gian ngắn.
Có thai và cho con bú
Lúc có thai
Chống chỉ định.
Lúc nuôi con bú
Cân nhắc giữa lợi ích của việc dùng thuốc với nguy cơ tiềm tàng cho bào thai.
Tương tác
Barbiturates, phenylbutazone, hydantoins, rifampicin, ampicillin làm giảm tác dụng của ngừa thai của Microgynon 30. Nhu cầu dùng thuốc trị tiểu đường dạng uống hay insulin có thể thay đổi khi dùng phối hợp với Microgynon 30.
Tác dụng phụ
Trường hợp hiếm, có thể xảy ra nhức đầu, đau dạ dày, buồn nôn, cảm giác căng vú, thay đổi thể trọng và tình dục, hoặc trầm cảm.
Dùng dài hạn đôi khi có thể gây ra những mảng màu hơi nâu trên mắt và những mảng này sẽ rõ hơn nếu tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời. Do đó những phụ nữ có khuynh hướng này nên tránh ở ngoài nắng quá lâu.
Trường hợp riêng lẻ được báo cáo có ảnh hưởng đến thị giác khi dùng thuốc.
Liều lượng
Trước khi bắt đầu dùng Microgynon 30, cần phải thực hiện khám kỹ về nội khoa tổng quát, về phụ khoa (kể cả khám vú và làm phết tế bào cổ tử cung) và cần phải ghi nhận cẩn thận tiền sử gia đình.
Ngoài ra, tình trạng rối loạn hệ thống đông máu phải được loại trừ nếu có bất kỳ người nào trong gia đình đã có bệnh lý huyết khối tắc mạch (ví dụ huyết khối tĩnh mạch sâu, đột quị, nhồi máu cơ tim) từ lúc tuổi trẻ. Có thai cũng phải loại trừ. Để thận trọng, nên thực hiện khám kiểm tra khoảng mỗi 6 tháng khi điều trị lâu dài với Microgynon 30. Trong 14 ngày đầu của đợt dùng thuốc đầu tiên, phải dùng thêm một phương pháp ngừa thai không hormon (trừ phương pháp về nhịp và nhiệt độ) để đảm bảo ngừa thai tuyệt đối từ ngày đầu tiên uống thuốc này.
Đợt uống thuốc đầu tiên
Hãy đợi chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Uống viên n n đầu tiên vào ngày thứ 5 của chu kỳ (ngày đầu chảy máu tức là ngày đầu tiên của chu kỳ), không kể đến chảy máu kinh nguyệt đã ngừng hay chưa ngừng.
Lấy viên thuốc đầu tiên ra khỏi vỉ ở phần được đánh dấu với ngày tương ứng trong tuần (ví dụ : "Mon" tương ứng với ngày thứ 2 trong tuần), ấn viên thuốc ra ngoài qua lớp giấy nhôm, và nuốt nguyên viên thuốc với một ít nước. Uống thuốc vào giờ nào trong ngày không quan trọng, nhưng một khi đã chọn một thời điểm đặc biệt, thường là sau ăn sáng hay ăn tối, thì nên dùng thuốc đúng vào thời điểm đó của mỗi ngày.
Mỗi ngày 1 viên trong 21 ngày
Từ ngày thứ nhì, mỗi ngày phải uống 1 viên thuốc theo hướng mũi tên trên vỉ thuốc cho đến hết vỉ. Nếu quên không chắc là đã uống hay chưa viên thuốc của ngày đó, chỉ cần nhìn trên vỉ thuốc sẽ biết ngay.
7 ngày không uống thuốc
Sau khi đã uống tất cả 21 viên nén, có một khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc tiếp theo sau. Trong thời gian này (khoảng 2 đến 4 ngày sau khi uống viên nén cuối cùng) sẽ gặp chảy máu.
Những đợt tiếp theo
Sau thời gian nghỉ 7 ngày, sẽ dùng thuốc trở lại với vỉ thuốc kế tiếp, bất kể kinh đã hết hay vẫn còn (thường đã hết kinh).
Tóm lại, việc dùng thuốc theo một qui trình đơn giản là 3 tuần uống thuốc, 1 tuần không uống thuốc, và mỗi vỉ thuốc mới sẽ bắt đầu vào ngày trong tuần giống như đối với vỉ thuốc cũ.
Chú ý
Uống thuốc không đều, ói mửa hay rối loạn tiêu hóa với tiêu chảy, rối loạn chuyển hóa rất hiếm khi xảy ra hoặc dùng k o dài đồng thời với một số thuốc khác (xem Tương tác thuốc) có thể ảnh hưởng đến tác dụng ngừa thai (triệu chứng đầu tiên là xuất huyết giữa chu kỳ). Thuốc nhuận tràng nhẹ không có ảnh hưởng tới tác dụng của Mycrogynon. Nhưng nếu gặp rối loạn tiêu hóa như nôn và tiêu chảy, sẽ không đảm bảo là viên thuốc hàng ngày có thể ở lâu trong cơ thể để phát huy tác dụng, không có gì chắc chắn là đã có tác dụng ngừa thai. Nếu gặp trường hợp này nên dùng thêm phương pháp ngừa thai không hormon (trừ phương pháp nhịp và nhiệt độ) cho chu kỳ đặc biệt này, nhưng không được ngưng dùng Microgynon 30 như đã chỉ dẫn. Nếu đã dùng một thuốc tránh thụ thai hormon khác, hoặc muốn bắt đầu uống Microgynon 30 rất sớm sau khi đẻ hoặc khi xảy thai, hay khi cho con bú, cần phải cân nhắc và có ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
Nếu xảy ra xuất huyết giữa chu kỳ: Nếu xảy ra xuất huyết "không theo lịch" trong thời gian uống Microgynon 30 thì không được ngưng uống thuốc. Xuất huyết nhẹ thường sẽ tự ngưng. Tuy nhiên, nếu xuất huyết nặng giống như hành kinh thì nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Nếu không thấy có một kỳ kinh nguyệt: Nếu gặp trường hợp khác thường, không thấy chảy
máu trong khoảng thời gian không uống thuốc, hãy tạm ngừng uống thuốc Microgynon 30 và phải hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
Nếu quên uống thuốc vào giờ thường lệ, phải uống viên thuốc này trong vòng 12 giờ. Nếu quá 12 giờ kể từ thời điểm vẫn thường uống viên nén trong ngày thì sự bảo vệ tránh thụ thai trong chu kỳ này có thể bị giảm sút. Tuy nhiên vẫn phải tiếp tục uống những viên nén khác trong vỉ thuốc vào thời điểm như thường lệ, bỏ qua những viên n n đã quên uống. Tuy vậy phải dùng đồng thời một phương pháp ngừa thai không hormon (trừ những phương pháp về nhịp và nhiệt độ) bổ sung thêm cho tới khi hết vỉ thuốc đó. Không uống viên nén hoặc những viên nén đã quên uống. Trong khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc tiếp theo sau như đã qui định, sẽ có chảy máu một cách bình thường. Nếu không xảy ra xuất huyết, cần chắc chắn phải không có thai mới tiếp tục dùng thuốc.
Ngưng thuốc
Sau khi ngừng uống Microgynon 30 các cơ quan sinh sản thường lấy lại chức năng đầy đủ đến mức lại có khả năng thụ thai bình thường. Điều duy nhất có thể nhận thấy là chu kỳ đầu sẽ có thể khoảng một tuần dài hơn bình thường. Tuy nhiên, nếu chu kỳ không trở lại bình thường trong vòng 2-3 tháng đầu, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
Bài viết cùng chuyên mục
Methyldopa
Methyldopa làm giảm huyết áp cả ở tư thế đứng và tư thế nằm. Thuốc không có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng thận và tim. Cung lượng tim thường được duy trì; không thấy tăng tần số tim.
MS Contin: thuốc giảm đau kéo dài trong các trường hợp đau nặng
Morphin tác dụng như một chất chủ vận ở các thụ thể opiat trong hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các thụ thể Mu và tác dụng trên thụ thể Kappa ở mức độ thấp hơn.
Mitomycin: thuốc chống ung thư, nhóm kháng sinh độc tế bào
Mitomycin có tác dụng không đặc hiệu đối với các pha của chu kỳ phân chia tế bào, tuy thuốc tác dụng mạnh nhất ở pha G và S
Mikrofollin Forte
Mikrofollin Forte! Điều trị vô kinh và thiểu kinh do suy chức năng buồng trứng, băng huyết và đa kinh, đau kinh, cai sữa, mụn trứng cá và ung thư tiền liệt tuyến.
Menthol topical
Menthol topical là một sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau cho các cơn đau cơ và khớp nhẹ.
Magnesi sulfat: Magnesi sulfate Kabi, thuốc chống co giật, bổ sung điện giải, nhuận tràng
Magnesi là cation nhiều thứ tư trong cơ thể, nhiều thứ hai trong tế bào, là cation thiết yếu cho chức năng của các enzym quan trọng, bao gồm những enzym liên quan tới sự chuyển các nhóm phosphat.
Mexiletine hydroclorid
Mexiletin có tác dụng gây tê tại chỗ và chống loạn nhịp tim. Ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền, thuốc tác động đến dẫn truyền nhĩ - thất và khoảng H - V và kéo dài thời kỳ trơ hiệu quả.
Mecasel
Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa trên và bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu. Ngưng dùng thuốc nếu có biểu hiện bất thường trên da.
Methamphetamine
Methamphetamine được chỉ định là một phần không thể thiếu trong chương trình điều trị tổng thể cho rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).
Metodex
Phản ứng phụ: Ngứa, phù mi mắt, ban đỏ kết mạc. Tăng nhãn áp có thể tiến triển thành glaucoma, tổn thương thần kinh thị giác không thường xuyên; đục thủy tinh thể dưới bao sau, chậm liền vết thương.
Methylthioninium chlorid
Xanh methylen cũng có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộm màu các mô. Thuốc có liên kết không phục hồi với acid nucleic của virus và phá vỡ phân tử virus khi tiếp xúc với ánh sáng.
Methotrexat
Methotrexat là chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư. Thuốc ức chế acid folic chuyển thành acid tetrahydrofolic, do có ái lực với enzym dihydrofolat reductase mạnh hơn acid folic nội sinh.
Mixtard 30 FlexPen
Hiệu quả làm giảm glucose huyết của insulin là do làm quá trình hấp thu glucose dễ dàng theo sau sự gắn kết insulin vào các thụ thể trên tế bào cơ và tế bào mỡ.
Metrifonate
Metrifonat là hợp chất phospho hữu cơ ban đầu được dùng làm thuốc diệt côn trùng, sau đó làm thuốc diệt giun sán. Những nghiên cứu lâm sàng trước đây cho thấy metrifonat có tác dụng chống một loạt các giun sán khác nhau.
Mesalazin (mesalamin, fisalamin)
Mesalazin có tác dụng chống viêm đường tiêu hóa, ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại tràng, thuốc có tác dụng ức chế chống lại sản xuất các chất chuyển hóa.
Memantine/donepezil
Thuốc đối kháng NMDA, Memantine / donepezil là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Alzheimer.
Muxol
Muxol! Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đàm, có tác động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được dễ dàng.
Milnacipran
Milnacipran là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng đau cơ xơ hóa ở người lớn.
Montelukast
Montelukast được sử dụng thường xuyên để ngăn ngừa thở khò khè và khó thở do hen suyễn và giảm số lần lên cơn hen suyễn. Montelukast cũng được sử dụng trước khi tập thể dục để ngăn ngừa các vấn đề về hô hấp.
Metoclopramid
Metoclopramid được dùng để điều trị một số dạng buồn nôn và nôn do đau nửa đầu, điều trị ung thư bằng hóa trị liệu gây nôn hoặc nôn sau phẫu thuật. Thuốc ít tác dụng đối với nôn do say tàu xe.
Madopar (Modopar)
Dạng thuốc Madopar HBS là một công thức đặc biệt phóng thích hoạt chất lâu dài ở dạ dày, nơi mà viên nang còn ở lại lâu chừng 3, 6 giờ
Moriamin forte
Thuốc kết hợp 8 acid amin thiết yếu và 11 vitamin cần thiết cho nhu cầu hàng ngày của cơ thể.. Ngoài ra, thuốc còn chứa 5 hydroxyanthranilic acid có tác dụng kết hợp các acid amin thiết yếu.
Morphin sulfat: Morphin, Opiphine, Osaphine, thuốc giảm đau gây nghiện, opioid
Morphin là alcaloid chính của thuốc phiện, được sử dụng làm thuốc giảm đau, Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn
Malathion
Malathion là thuốc bôi ngoài da theo toa chống ký sinh trùng (thuốc diệt chấy) dùng để trị chấy.
Methylrosaniline, Thuốc tím gentian
Tím gentian là một thuốc sát trùng, diệt vi sinh vật dùng để bôi vào da và niêm mạc. Hiệu lực của thuốc trên vi khuẩn Gram dương có liên quan với những đặc tính của tế bào vi khuẩn.