Miconazol
Miconazol là thuốc imidazol tổng hợp có tác dụng chống nấm đối với các loại như: Aspergillus, Blastomyces, Candida, Cladosporium, Coccidioides, Epidermophyton, Histoplasma, Madurella, Pityrosporon, Microsporon.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Miconazole.
Loại thuốc: Chống nấm loại imidazol.
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem: 2%; mỡ: 2%; bột: 2%; thuốc xức: 2%; gel rà miệng: 2%; viên nén: 250 mg, 125 mg; viên đặt âm đạo: 100 mg, 200 mg; viên nang: 1200 mg; dung dịch tiêm: 200 mg/10 ml (được hòa trong 200 ml natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% để truyền tĩnh mạch.
Tác dụng
Miconazol là thuốc imidazol tổng hợp có tác dụng chống nấm đối với các loại như: Aspergillus, Blastomyces, Candida, Cladosporium, Coccidioides, Epidermophyton, Histoplasma, Madurella, Pityrosporon, Microsporon, Paracoccidioides, Phialophora, Pseudallescheria và Trichophyton. Miconazol cũng có tác dụng với vi khuẩn Gram dương.
Chỉ định
Miconazol dùng bôi tại chỗ trong các bệnh do nấm chủ yếu là Candida albican (hiệu quả khỏi 80 - 90%), và một số trường hợp nhiễm nấm khác như nấm mắt, nấm ngoài da, nấm âm đạo, nấm đường tiêu hóa. Miconazol cũng được dùng chữa nhiễm nấm toàn thân hoặc nấm màng não nặng qua truyền tĩnh mạch hoặc tiêm vào màng cứng nhưng hiện nay một số azol khác được dùng phổ biến hơn. Dùng miconazol qua đường uống để chữa nhiễm nấm Candida ở miệng và đường tiêu hóa.
Chống chỉ định
Quá mẫn với miconazol
Người mang thai.
Người có tổn thương gan. Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Phối hợp với warfarin, astemizol, cisaprid.
Thận trọng
Dùng tại chỗ có thể kích ứng nhẹ, nổi mẩn.
Khi tiêm truyền: Mỗi liều phải pha loãng với ít nhất 200 ml dịch truyền để có nồng độ 1 mg/ml, tốc độ truyền chậm 100 mg mỗi giờ để giảm thiểu độc tính đối với tim phổi. Cần kiểm tra đều đặn hematocrit, huyết sắc tố, điện giải huyết, lipid huyết.
Kem bôi âm đạo và viên đặt âm đạo chứa miconazol có thể tương tác với các sản phẩm latex (màng ngăn tránh thụ thai và túi cao su).
Thời kỳ mang thai
Ở động vật, miconazol không thể hiện tác dụng sinh quái thai nhưng độc với thai khi cho uống liều cao. Ở người tác dụng này chưa rõ. Tuy nhiên, cũng như với các imidazol khác, nếu có thể nên tránh sử dụng cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không tìm thấy miconazol trong sữa người mẹ uống thuốc trong thời kỳ đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Buồn nôn, nôn, đôi khi ỉa chảy.
Cảm ứng enzym gan, phải tăng liều để duy trì hiệu lực của thuốc.
Ít gặp
Có thể gây viêm tĩnh mạch tại chỗ khi tiêm truyền. Tiêm tĩnh mạch nhanh có thể xảy ra trụy mạch, một số trường hợp bị nhịp nhanh thất, kể cả ngừng tim, ngừng thở mà người ta cho là do tác dụng giải phóng histamin của cremophor (chất mang). ở trẻ nhỏ, trọng lượng thấp dùng liều cao 150 mg/kg/ngày trong vòng 2 ngày có thể gây nhịp tim chậm và rối loạn dẫn truyền trong thất.
Dùng đường uống có tai biến nhẹ, như buồn nôn, nôn, đầy bụng, ỉa chảy. Dùng đường tiêm gây ỉa chảy nhiều hơn.
Giảm natri huyết.
Hiếm gặp
Viêm màng nhện sau khi tiêm tủy sống. Một số trường hợp bị tăng cảm giác lâng lâng, lơ mơ, loạn thần cấp.
Kết tụ hồng cầu khi tiêm tĩnh mạch. Một vài trường hợp tăng tiểu cầu. Nhiều trường hợp có tăng lipid huyết có lẽ do dung môi đem dùng.
Ngứa, ban đỏ.
Liều lượng và cách dùng
Miconazol được dùng tại chỗ, truyền tĩnh mạch và tiêm trong màng cứng.
Miconazol tiêm truyền tĩnh mạch chỉ dùng điều trị bệnh nấm toàn thân nặng, tuy nhiên theo ý kiến của chuyên gia y tế thì miconazol là thuốc chọn lựa thứ cấp. Nên thay thế bằng amphotericin B, fluconazol, itraconazol và ketoconazol vì lý do trường hợp điều trị với miconazol không kết quả, miconazol lại có thể gây độc cao và số lượng nghiên cứu trên người bệnh còn hạn chế, trong khi đó các thuốc fluconazol, itraconazol và ketoconazol có hiệu quả trên một số bệnh nấm hơn miconazol.
Không nên dùng miconazol đường tĩnh mạch để điều trị bệnh nhiễm nấm thông thường.
Ðường tĩnh mạch
Liều thường dùng người lớn: Liều truyền tĩnh mạch điều trị nhiễm nấm trong khoảng từ 200 mg đến 1,2 g, mỗi ngày truyền 3 lần. Mỗi liều hòa tan trong ít nhất 200 ml natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%, truyền chậm trong 30 - 60 phút (nồng độ 1 mg/ml và tốc độ 100 mg mỗi giờ).
Sau đây là các liều hàng ngày, có thể chia làm 3 lần truyền để điều trị các bệnh nhiễm nấm:
Bệnh nhiễm nấm Candida: 600 mg đến 1,8 g/ngày, trong 1 đến 20 tuần.
Bệnh nhiễm nấm Coccidioides immitis: 1,8 đến 3,6 g/ngày, trong 3 đến 20 tuần.
Bệnh nhiễm nấm Cryptococcus neoformans: 1,2 đến 2,4 g/ngày, trong 3 đến 12 tuần.
Bệnh nhiễm nấm Paracoccidioides brasiliensis: 200 mg đến 1,2 g/ngày, trong 2 đến 16 tuần.
Bệnh nhiễm nấm Pseudalles cheria boydii: 600 mg đến 3 g/ngày, trong 5 đến 20 tuần.
Trong viêm màng não do nấm, truyền tĩnh mạch miconazol có thể bồi phụ thêm bằng tiêm trong màng cứng miconazol với liều đơn 20 mg, cứ 3 đến 7 ngày một lần.
Trong bệnh nhiễm nấm bàng quang, truyền tĩnh mạch miconazol kèm theo rửa bàng quang với liều 200 mg, 2 đến 4 lần/ngày.
Liều thường dùng cho trẻ em từ 1 tuổi trở lên: Truyền tĩnh mạch với liều 20 - 40 mg/kg thể trọng/ngày, mỗi lần truyền không được quá 15 mg/kg thể trọng.
Ðường uống
Người lớn: Dùng viên nén hoặc gel với liều 125 - 250 mg, 4 lần/ngày, trong 10 ngày để điều trị nhiễm nấm Candida miệng và đường tiêu hóa.
Có thể điều trị tại chỗ miệng và họng bằng cách ngậm viên thuốc để miconazol tan từ từ trong miệng.
Bôi tại chỗ
Nấm da, móng tay, móng chân: Dùng dạng kem, thuốc nước, bột miconazol nitrat 2% bôi vào chỗ nhiễm nấm 1 - 2 lần/ngày.
Nấm phổi: Dùng khí dung miconazol.
Nấm mắt: Dùng dung dịch nhỏ mắt.
Nấm âm đạo do Candida: Tra vào âm đạo 5 - 10 g kem 2% hàng ngày, hoặc dùng viên đặt âm đạo 100 mg/ngày, trong 7 đến 14 ngày, hoặc dùng viên đặt âm đạo 200 mg/ngày, trong 3 đến 7 ngày, hoặc dùng một liều duy nhất 1,2 g.
Tương tác
Kích hoạt tác dụng của thuốc chống đông máu đường uống (cumarin và warfarin), cụ thể dùng miconazol đường tĩnh mạch, đường uống, gel thoa miệng đều có thể gây xuất huyết trầm trọng do làm tăng dạng tự do tuần hoàn trong máu và ức chế chuyển hóa warfarin.
Với astemizol, cisaprid hoặc terfenadin: Tăng nguy cơ gây nhịp nhanh thất, rung thất.
Với phenytoin: Tăng hàm lượng phenytoin trong huyết tương đến mức gây độc do ức chế chuyển hóa phenytoin ở gan.
Với sulfamid hạ đường huyết: Tăng tác dụng hạ đường huyết, gây hạ đường huyết trầm trọng thậm chí hôn mê.
Carbamazepin: Dùng đồng thời với miconazol có thể gây tác dụng phụ.
Bảo quản
Tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Quá liều và xử trí
Rửa dạ dày, sau đó điều trị các triệu chứng.
Quy chế
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc đặt có hàm lượng tối đa là 100 mg; thuốc viên có hàm lượng tối đa là 150 mg.v
Bài viết cùng chuyên mục
Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta
Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu liên quan đến suy thận mãn tính.
Mepolizumab
Mepolizumab được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân hen suyễn tăng bạch cầu ái toan và người lớn mắc bệnh u hạt bạch cầu ái toan với viêm đa mạch.
Mesalazin (mesalamin, fisalamin)
Mesalazin có tác dụng chống viêm đường tiêu hóa, ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại tràng, thuốc có tác dụng ức chế chống lại sản xuất các chất chuyển hóa.
Methyltestosteron: Androgen, hormon sinh dục nam
Hormon sinh dục nam, androgen nội sinh cần thiết cho sự tăng trưởng bình thường và sự phát triển của các cơ quan sinh dục nam và duy trì những đặc điểm sinh dục thứ phát ở nam
Methylcellulose
Methylcellulose có bán không cần toa bác sĩ (OTC) và dưới dạng thuốc gốc. Thương hiệu: Citrucel.
Milgamma mono 150
Thận trọng vơi phụ nữ có thai/cho con bú: liều khuyến cáo 1.4 - 1.6 mg vitamin B1/ngày. Liều cao hơn chỉ dùng cho bệnh nhân thiếu vitamin B1. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Meclizine
Meclizine được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị buồn nôn, nôn và chóng mặt do say tàu xe.
Modalime
Điều trị tăng lipid máu nguyên phát, bao gồm tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu và tăng lipid máu hỗn hợp, sau khi đã thất bại bằng chế độ ăn ít mỡ.
Mediator
Mediator! Trong bệnh đái tháo đường không có triệu chứng ở bệnh nhân béo phì, Mediator làm giảm đường huyết sau khi ăn và cải thiện vùng HPO (vùng dưới đường cong gây bởi phương pháp làm tăng đường huyết).
Mestinon: thuốc điều trị bệnh nhược cơ liệt ruột và bí tiểu sau phẫu thuật
Cần đặc biệt thận trọng khi dùng Mestinon cho những bệnh nhân đang bị tắc nghẽn đường hô hấp như hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Medroxyprogesteron acetat
Tác dụng tránh thai của medroxyprogesteron chủ yếu là do thuốc ức chế nang trứng chín và ức chế phóng noãn ở buồng trứng. Ngoài ra, thuốc ức chế tăng sinh của nội mạc tử cung và làm thay đổi độ nhớt của dịch tiết ở cổ tử cung.
Mitoxantron hydrochlorid: Mitoxantron, Mitoxgen, thuốc chống ung thư
Mitoxantron hydroclorid là dẫn chất anthracendion có tác dụng chống ung thư. Mặc dù cơ chế chính xác của mitoxantron chưa được xác định, mitoxantron được cho là can thiệp vào chức năng của topoisomerase II
Methylprednisolon
Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.
Metformin
Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê. Không giống sulfonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy.
Methylphenidate
Methylphenidate thuộc nhóm thuốc được gọi là chất kích thích. Nó có thể giúp tăng khả năng chú ý của bạn, tập trung vào một hoạt động và kiểm soát các vấn đề về hành vi.
Magne B6
Về phương diện sinh lý, magnésium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnésium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magn sium tham gia vào nhiều phản ứng men.
Meropenem/vaborbactam
Meropenem/vaborbactam được sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI), bao gồm viêm bể thận do các vi sinh vật nhạy cảm.
Mycostatine
Mycostatine! Hoạt chất chính của Mycostatine là nystatine, đây là một kháng sinh kháng nấm do tiếp xúc thuộc họ polyène, chiết từ nấm Streptomyces noursei.
Mabthera
Tính hiệu quả và an toàn của MabThera trong việc làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp được chứng minh trong ba nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng, mù đôi, đa trung tâm.
Metronidazole/Tetracycline/Bismuth Subsalicylate
Metronidazole / Tetracycline / Bismuth Subsalicylate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để diệt trừ nhiễm trùng H pylori liên quan đến loét tá tràng ở người lớn.
Moxifloxacin hydrochlorid: Avelox, Cevirflo, Eftimoxin, Fipmoxo, thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon
Moxifloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm fluoroquinolon với hoạt tính và tác dụng tương tự ciprofloxacin
Mucusan suspension
Mucusan có hoạt chất chính carbocystéine là một chất phân giải chất nhầy hữu hiệu trong việc giảm ho đi kèm theo sự tiết quá độ chất nhầy dính.
Metronidazol
Ðiều trị nhiễm khuẩn nặng, do vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm như nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa, nhiễm khuẩn da và các cấu trúc da.
Magnesium cloride
Mức Magnesium thấp trong cơ thể có liên quan đến các bệnh như loãng xương, huyết áp cao, động mạch bị tắc, bệnh tim di truyền, tiểu đường và đột quỵ.
Malathion
Malathion là thuốc bôi ngoài da theo toa chống ký sinh trùng (thuốc diệt chấy) dùng để trị chấy.