Mefloquin

2011-05-31 10:35 PM

Mefloquin được sử dụng cả trong dự phòng và điều trị sốt rét và để giảm sự lan truyền của P. vivax, P. ovale và P. malariae. Chủng P. falciparum kháng mefloquin.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Mefloquine.

Loại thuốc: Thuốc chống sốt rét.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 250 mg mefloquin hydroclorid (tương đương với 228 mg mefloquin base)

Tác dụng

Mefloquin được sử dụng cả trong dự phòng và điều trị sốt rét và để giảm sự lan truyền của P. vivax, P. ovale và P. malariae. Chủng P. falciparum kháng mefloquin, nhưng tác dụng của mefloquin đối với các chủng này chưa được đánh giá đầy đủ.

Chỉ định

Ðiều trị và dự phòng sốt rét do P. falciparum kháng với cloroquin.

Chống chỉ định

Mefloquin không sử dụng cho những người bệnh có tiền sử bệnh tâm thần, động kinh, những người bệnh nhạy cảm với mefloquin, hoặc nhạy cảm với các chất có cấu trúc liên quan như cloroquin, quinin, quinidin.

Suy gan hoặc suy thận nặng.

Blốc tim bậc 1 hoặc 2.

Thận trọng

Thận trọng khi dùng cho người lái xe, vận hành máy móc vì nguy cơ gây chóng mặt, rối loạn giác quan về thăng bằng phản ứng thần kinh hoặc tâm thần có thể xảy ra trong khi điều trị và 2 - 3 tuần sau khi ngừng thuốc.

Trong dự phòng bằng mefloquin, nếu xuất hiện các rối loạn như lo âu, trầm cảm, kích động hoặc lú lẫn, phải xem đây là những tiền triệu chứng của những tác dụng phụ nghiêm trọng hơn, do đó cần ngừng thuốc.

Ðối với những người bệnh rối loạn tâm thần, chỉ nên sử dụng mefloquin khi cần thiết.

Không dùng mefloquin lâu quá một năm. Nếu dùng lâu, phải định kỳ kiểm tra chức năng gan và mắt (thuốc có thể làm giảm chức năng gan và gây tổn thương mắt).

Thời kỳ mang thai

Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng mefloquin cho phụ nữ mang thai còn rất hạn chế. Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cho thấy mefloquin có thể gây dị dạng cơ xương, khe hở vòm miệng và quái thai lồi não; vì vậy không dùng mefloquin với mục đích dự phòng trong suốt thời kỳ mang thai; trong 3 tháng đầu thai kỳ, chỉ dùng mefloquin khi thật cần thiết.

Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ nếu phải dự phòng bằng mefloquin khi đến vùng có dịch sốt rét lưu hành, cần phải dùng phương pháp ngừa thai hữu hiệu trong khi dùng thuốc và 3 tháng sau khi ngừng thuốc.

Thời kỳ cho con bú

Các dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của mefloquin đối với trẻ em chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mefloquin qua được sữa mẹ nhưng nguy cơ gây tác động đến trẻ em được coi là rất ít. Tuy nhiên, có thể nồng độ thuốc trong sữa mẹ sẽ cao hơn sau các liều điều trị hoặc phòng bệnh hàng tuần vì mefloquin có nửa đời dài.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, mất ngủ.

Rối loạn thăng bằng.

Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng.

Ít gặp

Suy nhược, chán ăn, mệt mỏi, sốt, rét run.

Tăng bạch cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Hạ huyết áp, tăng huyết áp, mặt đỏ bừng, ngất, tim nhanh tim chậm, loạn nhịp tim, ngoại tâm thu.

Phản ứng da, ngoại ban, ban đỏ, mày đay, ngứa, rụng tóc

Yếu cơ, co cơ, đau cơ, đau khớp.

Bệnh lý thần kinh, dị cảm, co thắt.

Vật vã kích thích, trầm cảm, hay quên, lú lẫn, ảo giác, phản ứng tâm thần và paranoit.

Rối loạn thị giác.

Ù tai.

Hiếm gặp

Blốc nhĩ - thất.

Bệnh não.

Transaminase tăng nhất thời.

Hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng.

Xử trí

Trong các xét nghiệm thấy có sự tăng transaminase nhất thời, nhưng không rõ sự tăng này do mefloquin hay do bệnh. Nếu dùng tổng liều trên 1000 mg mefloquin/ngày, thì thường gặp triệu chứng buồn nôn, chóng mặt và nôn, thông thường sẽ hết trong vòng 24 - 28 giờ.

Liều lượng và cách dùng

Sau đây là khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới.

Ðiều trị sốt rét: Thể trung bình do P. falciparum đa kháng thuốc.

Người lớn: 15 mg/kg thể trọng, tối đa tới 1000 mg chia 2 lần cách nhau 6 - 8 giờ. Uống thuốc với nhiều nước, trong bữa ăn.

Trẻ em: 15 mg/kg chia làm 2 lần, cách nhau 6 - 8 giờ; không nên dùng cho trẻ em dưới 15 kg cân nặng hoặc dưới 2 tuổi.

Dự phòng sốt rét:

Mefloquin chỉ dùng ở những nơi ký sinh trùng sốt rét đã kháng nhiều thuốc.

Người lớn uống 1 viên mefloquin 250 mg/tuần vào một ngày cố định; bắt đầu uống 1 tuần trước khi lên đường đi vào vùng có sốt rét. Uống tối đa 8 tuần.

Tại Việt Nam, dự phòng được áp dụng với một số vùng theo hướng dẫn của Bộ y tế.

Ðối với người đi vào vùng sốt rét nặng trong thời gian ngắn:

Người lớn: Tuần đầu uống 1 viên mefloquin 250 mg mỗi ngày, uống liền 3 ngày, sau đó 1 viên/tuần.

Trẻ em: Tuần đầu uống 15 mg/kg, chia 3 ngày liền, sau đó:

3 - 23 tháng tuổi: 1/4 viên cho một tuần;

2 - 7 tuổi: 1/2 viên/tuần;

8 - 13 tuổi: 3/4 viên/tuần;

14 tuổi trở lên: 1 viên/tuần.

Sau khi ra khỏi vùng sốt rét lưu hành, uống tiếp 4 tuần nữa.

Chú ý: Không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Sau khi uống một liều điều trị người bệnh có thể bị chóng mặt nhức đầu, nhưng sẽ hết sau vài ngày.

Tương tác

Ðã được nghiên cứu kỹ:

Ðã xảy ra ngừng tim - hô hấp sau khi dùng một liều duy nhất mefloquin cho người bệnh đang dùng propranolol.

Phải hết sức thận trọng khi dùng mefloquin cho các người bệnh đang dùng các thuốc chẹn beta, chẹn calci, digitalis hoặc các thuốc chống trầm cảm.

Tác dụng tới tim của các thuốc chống sốt rét khác như quinin hoặc quinidin cũng tăng nặng lên khi dùng đồng thời mefloquin, trừ artemisinin (có thể phối hợp được).

Primaquin dùng đồng thời có thể làm tăng tỷ lệ xuất hiện các tác dụng không mong muốn của mefloquin

Dùng mefloquin cùng với acid valproic làm giảm nồng độ valproat trong huyết thanh.

Mefloquin có thể dùng cho người bệnh sau khi tiêm quinin nhưng nên chờ 12 giờ sau liều cuối cùng tiêm quinin để tránh độc tính.

Bảo quản

Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng (15 đến 30 độ C), tránh ẩm và ánh sáng.

Quá liều và xử trí

Trường hợp quá liều mefloquin, sẽ xuất hiện các triệu chứng như đã nêu trong mục tác dụng không mong muốn nhưng có thể nặng hơn. Ðặc biệt các triệu chứng về gan, tim, thần kinh đã gặp ở một người bệnh vô ý dùng 5,25 g mefloquin quá 6 ngày; các triệu chứng này sẽ hết nếu ngừng thuốc. Xử trí bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày và theo dõi sát chức năng gan, tim (làm điện tâm đồ) và trạng thái thần kinh, tâm thần ít nhất trong 24 giờ. Ðiều trị hỗ trợ tăng cường và triệu chứng nếu cần. Ðiều trị nôn hoặc ỉa chảy bằng liệu pháp bù dịch.

Quy chế

Thuốc độc bảng B.

Bài viết cùng chuyên mục

Meloxicam: Amerbic, Bettam, Cadimelcox, Ecwin, thuốc chống viêm không steroid

Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt, cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase làm giảm tổng hợp prostaglandin.

Mylanta

Nhôm hydroxit / magie hydroxit /simethicone là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng cho chứng khó tiêu / ợ chua (chứng khó tiêu) và đầy bụng.

Menthol oropharyngeal

Menthol oropharyngeal là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau tạm thời cho chứng viêm họng hoặc kích ứng cổ họng do ho.

Magne B6

Về phương diện sinh lý, magnésium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnésium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magn sium tham gia vào nhiều phản ứng men.

Maalox

Trên lâm sàng, hiện không có dữ liệu đầy đủ có liên quan để đánh giá tác dụng gây dị dạng hoặc độc hại đối với thai nhi của aluminium hay magnésium hydroxyde khi dùng cho phụ nữ trong thai kỳ.

Manganeseese

Manganese được sử dụng để phòng ngừa và điều trị thiếu Manganese, tình trạng cơ thể không có đủ Manganese. Nó cũng được sử dụng cho loãng xương, thiếu máu, và các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt.

Mioxel

Thận trọng với bệnh nhân nghiện rượu, cho con bú, có/dự định có thai (không dùng), suy gan và/hoặc suy thận, thiếu máu, bệnh tim/phổi (tránh dùng kéo dài), hen, dị ứng acid acetylsalicylic.

Minocyclin: Borymycin, Minolox 50, Zalenka, thuốc kháng sinh bán tổng hợp dẫn chất tetracyclin

Minocyclin có tính thân mỡ hơn doxycyclin và các tetracyclin khác, có ái lực cao hơn đối với các mô mỡ do đó làm tăng cường hiệu quả và thay đổi các phản ứng bất lợi

Meprasac

Trong trường hợp nghi ngờ loét dạ dày, cần loại trừ khả năng bệnh lý ác tính do điều trị có thể làm nhẹ triệu chứng và trì hoãn chẩn đoán.

Metolazone

Thuốc này được sử dụng để điều trị tăng huyết áp. Giảm huyết áp cao giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.

Mycostatine

Mycostatine! Hoạt chất chính của Mycostatine là nystatine, đây là một kháng sinh kháng nấm do tiếp xúc thuộc họ polyène, chiết từ nấm Streptomyces noursei.

Menopur

Trước khi dùng HMG: đánh giá nguyên nhân vô sinh và lý do không thể có thai; rối loạn/thiểu năng tuyến giáp và vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, khối u tuyến yên/vùng dưới đồi.

Menthol topical

Menthol topical là một sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau cho các cơn đau cơ và khớp nhẹ.

Madecassol

Madecassol có tác động kích thích sinh tổng hợp collagen từ các nguyên bào sợi của thành tĩnh mạch và da người, do đó góp phần làm cho sự dinh dưỡng của mô liên kết được tốt nhất.

Metronidazol

Ðiều trị nhiễm khuẩn nặng, do vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm như nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa, nhiễm khuẩn da và các cấu trúc da.

Magnesium hydroxide

Magnesium hydroxit được sử dụng để điều trị táo bón và khó tiêu axit. Magnesium hydroxit có sẵn không cần kê đơn (OTC) và dưới dạng thuốc gốc.

Mục lục các thuốc theo vần M

Maclong xem Roxithromycin, Macprid xem Loperamid, Macrobid xem Nitrofurantoin, Macrodantin xem Nitrofurantoin, Macrodex xem Dextran 70, Macrozide 500 xem Pyrazinamid.

Montelukast

Montelukast được sử dụng thường xuyên để ngăn ngừa thở khò khè và khó thở do hen suyễn và giảm số lần lên cơn hen suyễn. Montelukast cũng được sử dụng trước khi tập thể dục để ngăn ngừa các vấn đề về hô hấp.

Miconazole Oral

Miconazole Oral được sử dụng để điều trị tại chỗ bệnh nấm candida hầu họng. Tên thương hiệu: Oravig.

Miacalcic

Miacalcic! Calcitonin ức chế tiết dịch ở dạ dày và tụy nhưng không làm ảnh hưởng đến nhu động ruột. Có những bằng chứng về tác dụng giảm đau của Miacalcic ở một vài bệnh nhân có rối loạn về xương gây đau.

Merislon

Merislon làm giãn cơ vòng tiền mao mạch vì vậy có tác dụng gia tăng tuần hoàn của tai trong. Nó kiểm soát tính thấm của mao mạch tai trong do đó làm giảm tích tụ nội dịch bạch huyết tai trong.

Mesalazin (mesalamin, fisalamin)

Mesalazin có tác dụng chống viêm đường tiêu hóa, ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại tràng, thuốc có tác dụng ức chế chống lại sản xuất các chất chuyển hóa.

Magnesi sulfat: Magnesi sulfate Kabi, thuốc chống co giật, bổ sung điện giải, nhuận tràng

Magnesi là cation nhiều thứ tư trong cơ thể, nhiều thứ hai trong tế bào, là cation thiết yếu cho chức năng của các enzym quan trọng, bao gồm những enzym liên quan tới sự chuyển các nhóm phosphat.

Magnesium aspartate

Magnesium aspartate là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để bổ sung magie. Sử dụng an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú

Magnevist

Suy thận nặng vì giảm thải trừ thuốc cản quang, cho đến nay, không thấy có tình trạng suy thận nặng thêm hoặc các phản ứng phụ khác do dùng thuốc cản quang.