- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần L
- Lumigan 0.01%: thuốc làm giảm sự tăng áp suất nội nhãn
Lumigan 0.01%: thuốc làm giảm sự tăng áp suất nội nhãn
Lumigan (Bimatoprost) là một chất tổng hợp tương tự prostaglandin về cấu trúc - có tác dụng làm hạ nhãn áp. Chất này giống một cách chọn lọc tác dụng của chất tự nhiên là prostamid.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Allergan
Thành phần
Mỗi mL: Bimatoprost 0.1mg.
Mô tả
Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) là một prostamid tổng hợp với hoạt tính hạ áp suất nội nhãn.
Tên hóa học: (Z)-7-[(1R,2R,3R,5S)-3,5-Dihydroxy-2-[(1E,3S)-3-hydroxy-5-phenyl-1-pentenyl]cyclopentyl]-5-N-ethylheptenamide.
Trọng lượng phân tử: 415,58.
Công thức phân tử: C25H37NO4.
Bimatoprost là bột, rất tan trong ethyl alcohol và methyl alcohol, ít tan trong nước.
Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) là một dung dịch nhỏ mắt trong suốt, đẳng trương, không màu, vô khuẩn, có áp suất thẩm thấu khoảng 290 mOsmol/kg.
Cơ chế tác dụng
Bimatoprost là một chất tổng hợp tương tự prostaglandin về cấu trúc - có tác dụng làm hạ nhãn áp. Chất này giống một cách chọn lọc tác dụng của chất tự nhiên là prostamid. Bimatoprost được cho là làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) ở người bằng cách làm tăng thoát thủy dịch qua cả vùng bè (trabecular meshwork) và màng mạch nho-củng mạc. Tăng áp suất nội nhãn là nguy cơ chính của mất thị trường do glaucoma. Mức áp suất nội nhãn càng cao càng có khả năng gây tổn thương thần kinh thị giác và gây mất thị trường.
Các đặc tính dược động học
Hấp thu
Sau khi nhỏ một giọt dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,03% một lần/ngày vào cả hai mắt của 15 người tình nguyện khỏe mạnh trong hai tuần, nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau khi nhỏ 10 phút và thấp hơn giới hạn dưới có thể phát hiện được (0,025 ng/mL) ở hầu hết người tình nguyện trong vòng 1,5 giờ sau khi nhỏ mắt. Các trị số nồng độ đỉnh trung bình (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC0-24 giờ) lần lượt là 0,08 ng/mL và 0,09 ng.giờ/mL tương đương vào ngày thứ 7 và ngày thứ 14, cho thấy đã đạt được trạng thái ổn định trong tuần đầu nhỏ thuốc.
Không có sự tích lũy thuốc toàn thân nào đáng kể suốt thời gian nghiên cứu.
Phân bố
Bimatoprost được phân bố vừa phải vào các mô trong cơ thể với thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 0,67 L/kg. Trong máu người, bimatoprost tồn tại chủ yếu trong huyết tương. Khoảng 12% bimatoprost không gắn vào huyết tương người.
Chuyển hóa
Sau khi nhỏ mắt, bimatoprost là chất lưu thông chủ yếu trong máu một khi đã vào tuần hoàn toàn thân. Sau đó bimatoprost sẽ được chuyển hóa qua các phản ứng oxy hóa, N-khử ethyl, liên hợp glucuronic để tạo thành các chất chuyển hóa khác nhau.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch bimatoprost đã được đánh dấu phóng xạ (3,12 μg/kg) cho 6 người tình nguyện khoẻ mạnh, nồng độ đỉnh trong máu của thuốc không đổi là 12,2 ng/mL và giảm nhanh chóng với thời gian bán hủy khoảng 45 phút. Độ thanh thải bimatoprost toàn phần trong máu là 1,5 L/giờ/kg. Khoảng 67% liều dùng được đào thải qua nước tiểu, trong khi 25% liều dùng được tìm thấy trong phân.
Độc tính tiền lâm sàng
Khả năng gây ung thư, gây đột biến, suy giảm khả năng sinh sản
Bimatoprost không gây ung thư ở chuột nhắt hay chuột cống khi dùng liều uống qua ống thông lần lượt 2 mg/kg/ngày và 1 mg/kg/ngày (gấp 192 và 291 lần liều dùng cho người dựa trên nồng độ AUC tương ứng) trong 104 tuần.
Trong thử nghiệm Ames, thử nghiệm u lymphô bào ở chuột nhắt hoặc thử nghiệm nhân nhỏ in vivo ở chuột nhắt, bimatoprost không gây đột biến, không gây phân hóa.
Với liều lên đến 0,6 mg/kg/ngày (gấp 103 lần liều trên người dựa vào mức nồng độ dưới đường cong (AUC) trong máu), bimatoprost không làm suy giảm khả năng sinh sản ở chuột cống đực và cái.
Nghiên cứu lâm sàng
Trong nghiên cứu lâm sàng 3 tháng ở bệnh nhân bị glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp với áp suất nội nhãn trung bình (IOP) ở mức cơ bản là 23,5 mmHg, thì Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) nhỏ mỗi ngày một lần (vào buổi tối) có tác dụng làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) 7,5 mm Hg. Trong nghiên cứu tương tự, Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) cũng có hồ sơ tổng thể về an toàn tương tự như Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,03%).
Sau 12 tháng điều trị, tỷ lệ ngưng thuốc là 8,1% đối với Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%)
Chỉ định và công dụng
Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) được chỉ định để làm giảm sự tăng áp suất nội nhãn ở bệnh nhân bị glaucoma góc mở hoặc bị tăng nhãn áp.
Liều lượng và cách dùng
Thuốc nhỏ mắt.
Liều khuyến cáo là nhỏ 1 giọt vào mắt bị bệnh, một lần/ngày vào buổi tối.
Liều dùng Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) không nên vượt quá một lần/ngày vì đã có ghi nhận là nhỏ nhiều lần các chất tương tự prostaglandin làm giảm tác dụng hạ áp suất nội nhãn.
Sự giảm áp suất nội nhãn bắt đầu khoảng 4 giờ sau khi nhỏ lần đầu, tác dụng tối đa đạt được trong khoảng 8-12 giờ.
Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) có thể được dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác để làm hạ áp suất nội nhãn. Nếu dùng hơn một loại thuốc nhỏ mắt thì các thuốc phải nhỏ cách nhau ít nhất là 5 phút.
Cảnh báo
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Nhiễm sắc tố
Đã có báo cáo là dung dịch nhỏ mắt bimatoprost làm thay đổi các mô chứa sắc tố. Những thay đổi thường xuyên nhất được báo cáo bao gồm tăng nhiễm sắc tố ở mống mắt, mô quanh ổ mắt (mí mắt) và lông mi. Sắc tố được dự kiến sẽ tăng khi vẫn sử dụng bimatoprost. Sự thay đổi sắc tố là do lượng hạt melanin (hạt sắc tố) tăng lên trong các biểu bì tạo sắc tố hơn là sự gia tăng số lượng tế bào biểu bì tạo sắc tố. Sau khi ngưng sử dụng bimatoprost, thay đổi sắc tố ở mống mắt có thể tồn tại lâu dài, trong khi thay đổi sắc tố ở mô quanh ổ mắt và lông mi đã được báo cáo là có thể hồi phục trong một số bệnh nhân. Phải thông báo cho bệnh nhân về khả năng tăng nhiễm sắc tố có thể là vĩnh viễn. Tác động lâu dài của việc tăng sắc tố chưa được biết rõ.
Sự thay đổi màu của mống mắt có thể không được phát hiện trong nhiều tháng đến nhiều năm. Điển hình là nhiễm sắc tố màu nâu xung quanh đồng tử, lan ra theo hình đồng tâm hướng về phía ngoại vi của mống mắt, và toàn bộ hoặc một phần của mống mắt trở nên nâu hơn. Các nốt nhỏ màu nâu của mống mắt không bị ảnh hưởng do việc điều trị.
Trong khi trị liệu với Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) có thể được tiếp tục cho bệnh nhân bị tăng nhiễm sắc tố ở mống mắt, những bệnh nhân này cần được kiểm tra thường xuyên.
Thay đổi lông mi
Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) có thể làm thay đổi dần lông mi, lông tơ ở mắt được điều trị. Trước khi bắt đầu điều trị, phải thông báo cho bệnh nhân về khả năng tăng mọc lông mi vì điều này đã được quan sát thấy trong khi điều trị bằng các chất tương tự prostaglandin. Những thay đổi này bao gồm tăng độ dài, độ dày, và số lượng lông mi. Thay đổi lông mi thường hồi phục khi ngưng điều trị.
Viêm trong mắt
Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang bị viêm trong mắt (ví dụ, viêm màng mạch nho) vì viêm có thể trầm trọng thêm.
Phù hoàng điểm
Phù hoàng điểm, bao gồm phù hoàng điểm dạng nang đã được ghi nhận trong khi điều trị bằng dung dịch nhỏ mắt bimatoprost. Cần thận trọng khi dùng Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) cho bệnh nhân không có thủy tinh thể, bệnh nhân dùng thủy tinh thể giả với bao sau của thủy tinh thể bị rách hoặc ở bệnh nhân đã biết là có nguy cơ bị phù hoàng điểm (ví dụ phẫu thuật nội nhãn, tắc tĩnh mạch võng mạc, bệnh viêm mắt và bệnh võng mạc do đái tháo đường).
Các tình trạng viêm hoặc glaucoma khác
Chưa đánh giá được tác dụng của Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) trong điều trị glaucoma góc đóng, glaucoma viêm nội nhãn hoặc glaucoma tân mạch, glaucoma bẩm sinh hoặc glaucoma góc hẹp.
Viêm giác mạc do vi khuẩn
Đã có báo cáo về viêm giác mạc do vi khuẩn liên quan với việc dùng các loại thuốc nhỏ mắt loại đa liều. Lọ thuốc bị bệnh nhân vô ý làm nhiễm bẩn và trong phần lớn trường hợp đã gây bệnh giác mạc. Những bệnh nhân có sự phá vỡ bề mặt biểu mô của mắt có nguy cơ cao hơn về phát sinh viêm giác mạc do vi khuẩn.
Sử dụng khi đeo kính sát tròng
Lumigan 0,01% có chứa chất bảo quản benzalkonium chloride, có thể bị hấp thu bởi kính sát tròng mềm. Kích ứng mắt và biến màu kính áp tròng mềm cũng có thể xảy ra do sự hiện diện benzalkonium chloride. Kính sát tròng phải được tháo ra trước khi nhỏ thuốc Lumigan 0,01% và sau khi nhỏ thuốc 15 phút, có thể đeo kính lại.
Tăng mọc lông bên ngoài vùng điều trị
Có khả năng sự tăng mọc lông xảy ra ở những vùng mà dung dịch Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) chảy đến nhiều lần tiếp xúc với bề mặt da. Vì vậy, điều quan trọng là sử dụng Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) theo hướng dẫn và tránh thuốc chảy lên má hoặc các vùng da khác.
Sử dụng với các chất tương tự prostaglandin
Các nghiên cứu về Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,03%) ở bệnh nhân bị glaucoma hoặc tăng nhãn áp đã chứng minh rằng sử dụng thường xuyên hơn một liều bimatoprost mỗi ngày ở mắt có thể làm giảm tác dụng hạ áp suất nội nhãn (IOP). Những bệnh nhân sử dụng Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) với các chất tương tự prostaglandin khác cần được theo dõi về sự thay đổi áp suất nội nhãn của họ.
Hô hấp
Lumigan 0,01% chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân bị suy hô hấp. Mặc dù thông tin về các bệnh nhân có tiền sử bệnh hen hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) rất hạn chế, tuy nhiên đã có những báo cáo hậu mãi về tình trạng trầm trọng, suy nhược, thở nhanh và COPD, cũng như các báo cáo về tình trạng hen suyễn. Tần suất xảy ra các triệu chứng này chưa được biết. Bệnh nhân COPD, hen hoặc suy chức năng hô hấp do các nguyên nhân khác nhau nên thận trọng khi dùng thuốc này.
Tim mạch
Lumigan 0,01% chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân bị block tim trên mức độ 1 hoặc tình trạng suy tim không kiểm soát được. Có rất ít báo cáo tự phát về tình trạng chậm nhịp tim hoặc hạ huyết áp với thuốc nhỏ mắt bimatoprost 0,3 mg/mL. Lumigan nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ chậm nhịp tim hoặc huyết áp thấp.
Thông tin khác
Benzalkonium chlorid thường được sử dụng như một chất bảo quản trong các chế phẩm nhỏ mắt, và đã được báo cáo là có gây ra bệnh đốm giác mạc và/hoặc bệnh loét giác mạc. Do Lumigan 0,01% chứa 200 ppm benzalkonium chloride (4 lần nồng độ trong bimatoprost 0,3 mg/mL), nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân mắt khô, ở những bệnh nhân có thể bị tổn thương giác mạc và ở những bệnh nhân dùng nhiều benzalkonium chloride có trong thuốc nhỏ mắt. Ngoài ra, cần theo dõi khi bệnh nhân sử dụng sản phẩm này dài ngày.
Sử dụng ở trẻ em
An toàn và hiệu quả của Lumigan ở trẻ em từ 0 đến 18 tuổi chưa được xác định.
Sử dụng ở người lớn tuổi
Chưa quan sát thấy sự khác biệt tổng thể nào về an toàn hoặc hiệu quả giữa bệnh nhân già và bệnh nhân trưởng thành.
Suy gan
Ở bệnh nhân có tiền sử bệnh gan hoặc ALT, AST bất thường và/hoặc bilirubin ở mức cơ bản, bimatoprost 0,03% không có ảnh hưởng xấu đến chức năng gan trong vòng 48 tháng.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cũng như với bất kỳ chế phẩm nhỏ mắt nào, nếu bị nhìn mờ thoáng qua lúc nhỏ thuốc, bệnh nhân nên chờ cho đến khi nhìn rõ trở lại trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Quá liều
Chưa có thông tin về quá liều ở người.
Nếu xảy ra Quá liều Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%), cần điều trị triệu chứng.
Trong các nghiên cứu ở chuột nhắt và chuột cống, khi cho uống đến 100 mg/kg/ngày đã không gây ra độc tính nào. Tính theo mg/m2 thì liều này ít nhất là cao gấp 160 lần liều gây độc của một lọ Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) cho một trẻ nặng 10kg.
Chống chỉ định
Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) chống chỉ định đối với những bệnh nhân quá mẫn cảm với bimatoprost hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Lumigan 0,01% chống chỉ định ở những bệnh nhân có nghi ngờ mẫn cảm với benzalkonium chlorid dẫn đến ngừng thuốc.
Tương tác
Không có nghiên cứu về tương tác được thực hiện.
Không chắc có tương tác thuốc ở người do nồng độ của bimatoprost rất thấp (dưới 0,2 ng/mL) trong tuần hoàn toàn thân sau khi nhỏ mắt liều bimatoprost 0,03%.
Bimatoprost được chuyển dạng sinh học bằng nhiều enzym và nhiều cách, và không có ảnh hưởng trên các men chuyển hóa thuốc ở gan, đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu tiền lâm sàng trên chuột và khỉ.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, dung dịch nhỏ mắt Lumigan - dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,03% (đa liều) đã được sử dụng đồng thời với một số thuốc nhỏ mắt ức chế beta mà không có bằng chứng nào về tương tác.
Sử dụng chung Lumigan với các thuốc nhỏ mắt điều trị glaucoma không phải loại ức chế beta đã không được đánh giá trong trị liệu glaucoma.
Tác dụng làm giảm áp suất nội nhãn IOP của các chất tương tự prostaglandin (ví dụ Lumigan) có thể giảm ở bệnh nhân bị glaucoma hay bị tăng nhãn áp khi sử dụng chung với các chất tương tự prostaglandin khác.
Tác dụng ngoại ý
Thử nghiệm lâm sàng
Trong một nghiên cứu lâm sàng 12 tháng, pha 3 ở những bệnh nhân bị glaucoma hoặc tăng nhãn áp, khoảng 38% bệnh nhân (71/185) được điều trị bằng Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) đã gặp các tác dụng phụ được xem là có liên quan với điều trị. Tác dụng phụ liên quan với điều trị được báo cáo thường xuyên nhất là sung huyết kết mạc (hầu hết là nhẹ và được cho là có bản chất không viêm) xảy ra ở 29% bệnh nhân. Khoảng 4% bệnh nhân (8/185) ở nhóm nghiên cứu dùng bimatoprost 0,01% đã ngừng điều trị do bất kỳ tác dụng phụ nào trong nghiên cứu 12 tháng, với 1,6% bệnh nhân (3/185) ngừng điều trị do sung huyết kết mạc.
Các tác dụng phụ sau đây được xem là có liên quan với điều trị đã được báo cáo trong quá trình điều trị với dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%. Hầu hết các phản ứng là ở mắt, nhẹ và không có phản ứng nào nghiêm trọng.
Rối loạn mắt
Rất thường gặp*: Sung huyết mắt/ sung huyết kết mạc.
Thường gặp*: Kích ứng mắt, ban đỏ mí mắt, ngứa mắt, ngứa mí mắt, tăng mọc lông mi, viêm giác mạc đốm.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp*: Rậm lông, tăng sắc tố da.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Thường gặp*: Kích ứng mắt khi nhỏ thuốc.
*: Tần suất được xác định như sau: Rất thường gặp (≥1/10); Thường gặp (≥1/100 đến <1/10); Ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100); Hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000); Rất hiếm gặp (<1/10.000).
Kinh nghiệm hậu mãi
Các phản ứng phụ sau đây đã được xác định trong quá trình sử dụng Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) trong thực hành lâm sàng. Bởi vì được báo cáo tự nguyện từ một dân số không rõ kích cỡ, tần số của các phản ứng phụ không thể ước tính. Các biến cố, đã được chọn dựa vào mức độ nghiêm trọng, tần suất của báo cáo, các nguyên nhân có thể liên quan đến Lumigan (dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,01%) hoặc một sự kết hợp của các yếu tố, bao gồm đau mắt.
Rối loạn mắt: Khô mắt, chảy nước mắt, phù mắt, phù nề mí mắt, cảm giác có dị vật trong mắt, tăng chảy nước mắt, đau mắt, nhìn mờ, nhiễm sắc tố bờ mi, tăng sắc tố mống mắt, thay đổi quanh ổ mắt và mi mắt bao gồm cả rãnh mí mắt sâu hơn, phù hoàng điểm.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm các dấu hiệu và triệu chứng của dị ứng mắt và viêm da dị ứng.
Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Hen, đợt cấp của hen, khó thở.
Bảo quản
Lumigan (0,01%) nên được bảo quản dưới 30°C.
Không dùng quá 4 tuần sau khi mở.
Trình bày và đóng gói
Dung dịch nhỏ mắt: hộp 1 lọ 3mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Lopinavir và ritonavir: Aluvia, Kaletra, Ritocom, thuốc ức chế protease của HIV
Lopinavir và ritonavir là kết hợp cố định của hai thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.
Lactobacillus acidophilus: Abiiogran, Antibio Granules, vi khuẩn sinh acid lactic
Lactobacillus acidophilus là một trực khuẩn vẫn thường cư trú ở đường tiêu hoá, có khả năng sinh ra acid lactic, do đó tạo ra một môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn.
Lipigold
Cung cấp năng lượng (không do protein) (có thể tới 60% nhu cầu hàng ngày) cho bệnh nhân nuôi ăn đường tĩnh mạch kéo dài trên 5 ngày để ngăn ngừa thiếu hụt các acid béo thiết yếu.
Legalon
Legalon có tác dụng bảo vệ tế bào gan, và chức năng của các cấu trúc xung quanh, và bên trong tế bào gan, giúp gan hoạt động hiệu quả hơn, và tăng hiệu quả thải độc của gan.
Lomexin
Lomexin có hoạt chất chính là fenticonazole nitrate, đây là một dẫn xuất mới của imidazole do hãng bào chế Recordati của Ý tổng hợp, có hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn rất tốt.
Lysinkid-Ca: thuốc kích thích ăn cho trẻ em
Sirô Lysinkid - Ca giúp kích thích ăn cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, đang theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt hay trong thời kỳ dưỡng bệnh (sau khi bệnh, nhiễm khuẩn hoặc phẫu thuật) giúp phục hồi sức khỏe nhanh chóng.
Leunase
Tiêm tĩnh mạch chuột nhắt và tiêm phúc mạc chuột cống ở liều 1.000 KU trên kg hoặc hơn, chậm tăng trưởng, dễ tử vong, thoát vị não, bất thường ở đốt sống ngực và xương sườn, chậm tạo xương được quan sát thấy.
Linaclotide
Linaclotide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị hội chứng ruột kích thích và táo bón vô căn mãn tính.
Lanolin: kem dưỡng ẩm điều trị da khô
Lanolin được sử dụng như một loại kem dưỡng ẩm để điều trị hoặc ngăn ngừa da khô, thô ráp, có vảy, ngứa và kích ứng da nhẹ, làm mềm da là những chất làm mềm và giữ ẩm cho da, giảm ngứa và bong tróc.
Lysinkid: thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em
Sirô Lysinkid chứa các vitamin nhóm B và Lysine, là thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, đang theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt hay trong thời kỳ dưỡng bệnh.
L-Bio: thuốc thay thế vi khuẩn chí bị mất do dùng kháng sinh
Thuốc này chỉ là một thứ yếu trong điều trị ỉa chảy chưa có biến chứng mất nước và điện giải. Trước khi dùng bất cứ dạng thuốc nào, cần phải đánh giá đúng tình trạng mất nước và điện giải của người bệnh.
Lisonorm
Bệnh nhân suy gan/thận, thiếu hụt thể tích và/hoặc mất natri do dùng thuốc lợi niệu, hoặc mất dịch do những nguyên nhân khác, đang thẩm tách lọc máu, gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp.
Lidocain
Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri.
Levonorgestrel Oral: thuốc tránh thai
Levonorgestrel Oral là thuốc tránh thai khẩn cấp kê đơn cũng như không kê đơn được sử dụng để ngừa thai sau khi quan hệ tình dục không được bảo vệ.
Latanoprost: thuốc điều trị tăng nhãn áp
Latanoprost là một dung dịch nhỏ mắt tương tự prostaglandin được sử dụng để điều trị tăng nhãn áp bằng cách giảm chất dịch trong mắt.
Labetalol hydroclorid
Tác dụng của labetalol trên cả các thụ thể adrenergic alpha - 1 và beta góp phần làm hạ huyết áp ở người tăng huyết áp. Chẹn thụ thể alpha - 1 dẫn đến giãn cơ trơn động mạch và giãn mạch.
Lorazepam
Lorazepam là một benzodiazepin, dùng để điều trị các tình trạng lo âu, mất ngủ, co giật hoặc trong các phác đồ kiểm soát triệu chứng buồn nôn hay nôn do thuốc chống ung thư.
Levonorgestrel (loại uống)
Levonorgestrel sử dụng để tránh thai. Microval và Norgeston là những thuốc tránh thai loại uống. Levonorgestrel được dùng làm thành phần progestogen trong liệu pháp thay thế hormon trong thời kỳ mãn kinh.
Loxapine
Loxapine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt ở người lớn. Sử dụng thận trọng trong thai kỳ.
Losartan / Hydrochlorothiazide
Losartan / Hydrochlorothiazide là sự kết hợp của thuốc theo toa được sử dụng để điều trị huyết áp cao và phì đại tâm thất trái liên quan đến huyết áp cao.
Lamisil
Terbinafine can thiệp chọn lọc vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp ergosterol, dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol, và làm tăng sự tích tụ nồng độ squalene.
Levonorgestrel Oral/Ethinyl Estradiol: thuốc tránh thai
Levonorgestrel Oral/Ethinyl Estradiol là một loại thuốc theo toa được sử dụng như biện pháp tránh thai để tránh mang thai ở người lớn và thanh thiếu niên sau dậy thì trên 16 tuổi sau khi có kinh nguyệt.
Lexomil
Dùng liều thấp, Lexomil có tác dụng chọn lọc trên chứng lo âu, áp lực tâm lý và thần kinh căng thẳng. Dùng liều cao, Lexomil có tác dụng an thần và giãn cơ.
Lyoxatin
Bệnh nhân suy thận vừa, có tiền sử dị ứng platinium, bị loạn cảm giác vùng hầu họng trong lúc hay trong vòng 2 giờ sau tiêm truyền (lần tiêm truyền kế tiếp nên được cho trên 6 giờ).
Lacteol fort
Hoạt chất chính là những sản phẩm chuyển hóa được chế biến từ chủng Lactobacillus acidophilus chết sau khi đã cấy trong môi trường lactoserum.