Lodoz: thuốc điều trị tăng huyết áp

2021-08-24 01:25 PM

Lodoz điều trị tăng huyết áp khi sử dụng riêng lẻ bisoprolol fumarat và hydroclorothiazid không kiểm soát được tốt.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất: Bisoprolol + Hydrochlorothiazide.

Phân loại: Thuốc chống tăng huyết áp. Dạng kết hợp.

Brand name: Lodoz, Bisoplus STADA.

Generic : Bisoprolol + Hydrochlorothiazide, Bihasan Comp, Bisoloc Plus, Domecor Plus

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén Bisoprolol fumarate 2.5mg, hydrochlorothiazide 6.25mg hoặc Bisoprolol fumarate 5mg, hydrochlorothiazide 6.25mg hoặc Bisoprolol fumarat 5mg, hydroclorothiazid 12.5mg.

Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp khi sử dụng riêng lẻ bisoprolol fumarat và hydroclorothiazid không kiểm soát được tốt.

Cách dùng

Dùng uống. Nên uống Bisoprolol + Hydrochlorothiazide vào buổi sáng và có thể uống trong khi ăn. Nên uống viên nén bao phim với nước và không được nhai.

Liều dùng

Liều khởi đầu thông thường là một viên Bisoprolol + Hydrochlorothiazide 2,5mg/6,25mg một lần mỗi ngày.

Nếu tác dụng trị tăng huyết áp của liều này chưa đủ, tăng liều thành 1 viên Bisoprolol + Hydrochlorothiazide 5mg/6,25mg ngày một lần và nếu vẫn chưa đáp ứng đủ, tăng liều thành 1 viên Bisoprolol + Hydrochlorothiazide 10mg/6,25mg ngày một lần.

Nếu cần thiết phải ngừng thuốc, khuyến cáo nên ngừng điều trị bisoprolol từ từ, vì việc ngưng bisoprolol đột ngột có thể làm cho tình trạng bệnh nhân xấu đi cấp tính, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ.

Suy thận hay suy gan: không cần thiết phải chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình hay suy thận từ nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin >30mL/phút).

Người già: không cần chỉnh liều ở người già (xem phần Cảnh báo).

Trẻ em: kinh nghiệm sử dụng Bisoprolol + Hydrochlorothiazide cho trẻ em còn hạn chế, vì thế không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bisoprolol, hydrochlorothiazide hoặc các thiazide, sufonamide khác, hay với bất cứ tá dược nào của thuốc¬.

Suy tim cấp hay trong giai đoạn suy tim mất bù cần tiêm truyền tĩnh mạch các thuốc gây co cơ tim.

Sốc do tim.

Blốc nhĩ thất độ hai hoặc ba.

Hội chứng suy nút xoang.

Blốc xoang nhĩ.

Chậm nhịp tim có triệu chứng.

Bị hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.

Các dạng tắc động mạch ngoại biên nặng hoặc thể nặng của hội chứng Raynaud.

U tế bào ưa crôm không được điều trị.

Suy thận nặng (độ thanh thải creatine <30mL/phút).

Suy gan nặng¬.

Nhiễm toan chuyển hóa.

Giảm kali huyết kháng trị.

Thận trọng

Không ngưng điều trị bisoprolol một cách đột ngột trừ khi có chỉ định rõ ràng, vì việc ngưng đột ngột bisoprolol có thể làm cho tình trạng bệnh nhân xấu đi cấp tính, đặc biệt đối với bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu tim cục bộ.

Phải thận trọng khi sử dụng Bisoprolol + Hydrochlorothiazide cho những bệnh nhân sau: có kèm suy tim; đái tháo đường với mức đường huyết dao động lớn; các triệu chứng hạ đường huyết (như nhịp tim nhanh, đánh trống ngực hoặc đổ mồ hôi) có thể bị che dấu; nhịn đói nghiêm ngặt; blốc nhĩ thất độ 1; đau thắt ngực kiểu Prinzmetal; bệnh tắc động mạch ngoại biên.

Các triệu chứng có thể nặng lên đặc biệt khi bắt đầu điều trị: giảm lưu lượng máu; suy chức năng gan

Cũng như các thuốc chẹn beta khác, bisoprolol có thể làm tăng cả tính nhạy cảm đối với các dị nguyên và tính trầm trọng của các phản ứng phản vệ. Điều này cũng ứng dụng trong điều trị giải mẫn cảm. Điều trị với epinephrine không phải luôn mang lại kết quả điều trị mong muốn.

Bệnh nhân đang bị vảy nến hay có tiền sử bệnh vảy nến chỉ nên sử dụng chẹn beta (như bisoprolol) sau khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ.

Các triệu chứng của ngộ độc tuyến giáp có thể bị che dấu khi điều trị với bisoprolol.

Đối với bệnh nhân u tế bào ưa crom, bisoprolol phải được sử dụng chỉ sau khi phong tỏa thụ thể alpha.

Ở bệnh nhân đang trải qua gây mê tổng quát, chẹn beta làm giảm tỷ lệ loạn nhịp tim và thiếu máu cục bộ cơ tim trong giai đoạn dẫn mê, đặt nội khí quản và trong giai đoạn hậu phẫu. Hiện nay khuyến cáo nên tiếp tục duy trì sử dụng chẹn beta trong giai đoạn chu phẫu. Bác sĩ gây mê phải được thông báo trong trường hợp bệnh nhân cần gây mê đang sử dụng thuốc chẹn beta do nguy cơ tương tác với các thuốc khác, làm chậm nhịp tim, làm giảm phản xạ tăng nhịp tim và giảm khả năng phản xạ để bù lại sự mất máu. Nếu cần thiết phải ngưng sử dụng thuốc chẹn beta trước khi giải phẫu, nên giảm liều dần dần và kết thúc 48 giờ trước khi gây mê.

Khi bị hen phế quản hoặc các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) khác, khuyến cáo kết hợp điều trị giãn phế quản ở những bệnh nhân có triệu chứng. Đôi khi xảy ra tình trạng tăng trở kháng đường thở ở bệnh nhân hen hay COPD, vì thế có thể phải tăng liều chất kích thích.

Nếu xảy ra phản ứng mẫn cảm với ánh sáng, khuyến cáo nên ngừng sử dụng. Nếu rất cần thiết phải sử dụng lại, khuyến cáo bảo vệ những vùng phơi ra ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng UVA nhân tạo.

Sử dụng hydrochlorothiazide liên tục và kéo dài có thể gây rối loạn cân bằng điện giải và dịch, đặc biệt là gây hạ kali huyết và hạ natri huyết, cũng có thể gây hạ ma-giê huyết và hạ clorua huyết và tăng canxi huyết. Hạ kali huyết tạo điều kiện khởi phát loạn nhịp tim trầm trọng, đặc biệt hiện tượng xoắn đỉnh, có thể gây tử vong.

Trong suốt quá trình điều trị lâu dài với Bisoprolol + Hydrochlorothiazide, khuyến cáo định kỳ nên theo dõi chất điện giải trong huyết thanh (đặc biệt là kali, natri, canxi), creatinin và ure, lipid huyết thanh (cholesterol và triglycerides), axit uric cũng như đường huyết.

Đối với bệnh nhân tăng axit uric huyết có thể tăng nguy cơ cơn gút.

Hydrochlorothiazide, một sulfonamide, có thể gây một phản ứng đặc ứng, dẫn đến cận thị cấp thoáng qua và tăng nhãn áp góc đóng cấp tính. Các triệu chứng bao gồm khởi phát cấp tính giảm thị lực nặng hoặc đau mắt và điển hình xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần khi bắt đầu dùng thuốc. Tăng nhãn áp góc đóng không điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Điều trị đầu tiên là ngừng sử dụng hydrochlorothiazide càng nhanh càng tốt.

Có thể cần cân nhắc điều trị bằng thuốc hay phẫu thuật ngay nếu vẫn không kiểm soát được áp lực nội nhãn. Những yếu tố nguy cơ cho việc tiến triển tăng nhãn áp góc đóng cấp tính có thể bao gồm tiền sử dị ứng sulfonamide hay penicillin.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Bisoprolol có thể gây tác dụng phụ như buồn ngủ, chóng mặt và mệt mỏi, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Không được dùng Bisoprolol + Hydrochlorothiazide trong suốt thời kỳ mang thai vì có chứa chất lợi tiểu thiazide. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng thiếu máu cục bộ nhau thai cùng với nguy cơ suy dinh dưỡng bào thai.

Hydrochlorothiazide có thể là nguyên nhân gây giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh.

Thời kỳ cho con bú

Không được dùng Bisoprolol + Hydrochlorothiazide ở phụ nữ cho con bú, vì bisoprolol và hydrochlorothiazide có thể được bài tiết qua sữa mẹ. Hydrochlorothiazide có thể ức chế sự tạo sữa.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp (≥1% và <10%), ít gặp (≥0,1% và <1%), hiếm gặp (≥0,01% và <0,1%), rất hiếm gặp (<0,01%) bao gồm các trường hợp cá biệt.

Rối loạn hệ bạch huyết và máu

Hiếm: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Rất hiếm: mất bạch cầu hạt.

Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Ít gặp: chán ăn, tăng đường huyết, tăng acid uric huyết, rối loạn cân bằng dịch và điện giải (đặc biệt là hạ kali huyết và hạ natri huyết cũng như hạ magie huyết, hạ clorua huyết và tăng canxi huyết).

Rất hiếm: kiềm chuyển hóa.

Các rối loạn tâm thần

Ít gặp: trầm cảm, rối loạn giấc ngủ.

Hiếm: ác mộng, ảo giác.

Các rối loạn ở hệ thần kinh

Thường gặp: chóng mặt*, nhức đầu*.

Các rối loạn về mắt

Hiếm: giảm tiết nước mắt (cần lưu ý đến những bệnh nhân mang kính sát tròng), rối loạn thị giác.

Rất hiếm: viêm kết mạc.

Các rối loạn về tai và tai trong

Hiếm: rối loạn thính giác.

Các rối loạn ở tim

Ít gặp: nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, làm nặng thêm tình trạng suy tim sẵn có.

Các rối loạn về mạch

Thường gặp: cảm thấy lạnh hay tê cóng ở các chi.

Ít gặp: hạ huyết áp thế đứng.

Hiếm gặp: ngất.

Các rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Ít gặp: co thắt phế quản ở những bệnh nhân bị hen phế quản hoặc có tiền sử bị bệnh lý tắc nghẽn đường thở.

Hiếm: viêm mũi dị ứng.

Chưa biết: bệnh phổi kẽ.

Các rối loạn về tiêu hóa

Thường gặp: các bệnh về đường ruột như buồn nôn, nôn, tiêu chảy hay táo bón.

Ít gặp: đau bụng.

Rất hiếm: viêm tụy.

Các rối loạn về gan mật

Hiếm: viêm gan, vàng da.

Các rối loạn về da và mô dưới da

Hiếm: các phản ứng quá mẫn như ngứa, đỏ bừng, phát ban, viêm da ánh sáng, ban xuất huyết, mày đay.

Rất hiếm: các phản ứng phản vệ, hoại tử thượng bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), rụng tóc, lupus ban đỏ. Các thuốc chẹn beta có thể khởi phát hoặc làm trầm trọng hơn bệnh vảy nến hoặc gây phát ban kiểu vảy nến.

Các rối loạn cơ xương và mô liên kết

Ít gặp: yếu cơ, chuột rút.

Các rối loạn ở hệ sinh sản và ngực

Hiếm: rối loạn cương dương.

Những rối loạn chung

Thường gặp: mệt mỏi*.

Ít gặp: suy nhược.

Rất hiếm: đau ngực.

Các xét nghiệm

Ít gặp: tăng men amylase, tăng nồng độ creatinine và ure huyết thanh có thể hồi phục, tăng nồng độ triglyceride và cholesterol, glucose niệu.

Hiếm: tăng men gan (ASAT, ALAT).

(*Những triệu chứng này chủ yếu xảy ra khi bắt đầu điều trị. Chúng thường nhẹ và mất đi trong vòng từ 1 đến 2 tuần).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Phối hợp không khuyến cáo

Liti: Bisoprolol + Hydrochlorothiazide có thể làm tăng độc tính trên tim và độc tính thần kinh của Liti do làm giảm bài tiết liti.

Thuốc đối kháng can-xi kiểu verapamil và kiểu diltiazem: tác động âm tính trên tính co cơ tim và dẫn truyền nhĩ thất. Verapamil dùng đường tĩnh mạch trên bệnh nhân đang điều trị chẹn beta có thể dẫn đến hạ huyết áp nặng và blốc nhĩ thất.

Các thuốc hạ huyết áp tác động trung ương: sử dụng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp tác động trung ương có thể dẫn đến giảm nhiều hơn nhịp tim và cung lượng tim và làm giãn mạch. Ngưng thuốc một cách đột ngột có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp hồi ứng”.

Phối hợp cần thận trọng

Các chất đối kháng can-xi kiểu dihydropyridine: sử dụng đồng thời có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp, và sự gia tăng nguy cơ làm hư hại hơn nữa chức năng bơm của tâm thất ở những bệnh nhân có suy tim cũng không thể loại trừ.

Sử dụng đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp khác hay các thuốc khác có khả năng làm giảm huyết áp có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.

Thuốc ức chế men chuyển, chất đối kháng angiotensin II: có nguy cơ tuột huyết áp và/hoặc suy thận cấp khi bắt đầu điều trị thuốc ức chế men chuyển cho bệnh nhân có mất natri từ trước (đặc biệt là ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận).

Nếu điều trị với thuốc lợi tiểu trước đó đã gây ra mất natri, hoặc ngưng thuốc lợi tiểu 3 ngày trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế men chuyển, hoặc bắt đầu dùng thuốc ức chế men chuyển với liều thấp.

Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I: có thể làm tăng tác dụng trên thời gian dẫn truyền nhĩ thất và tăng tác dụng ức chế co cơ tim.

Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III: có thể làm tăng tác dụng trên thời gian dẫn truyền nhĩ thất.

Các thuốc chống loạn nhịp tim có thể gây ra hiện tượng xoắn đỉnh: hạ kali huyết có thể tạo điều kiện khởi phát xoắn đỉnh.

Các thuốc không có tác dụng chống loạn nhịp tim có thể gây ra hiện tượng xoắn đỉnh: hạ kali huyết có thể tạo điều kiện khởi phát xoắn đỉnh.

Các thuốc giống đối giao cảm: sử dụng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và nguy cơ chậm nhịp tim.

Các chẹn beta tại chỗ (như thuốc nhỏ mắt điều trị tăng nhãn áp) có thể làm tăng thêm tác dụng hệ thống của bisoprolol.

Insulin và các thuốc đái tháo đường đường uống: tăng tác dụng giảm đường huyết. Việc chẹn các thụ thể beta-adrenergic có thể che dấu các triệu chứng của hạ đường huyết.

Các thuốc gây mê: làm giảm tình trạng nhịp tim nhanh do phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp.

Các glycoside digitalis: tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất, giảm nhịp tim. Nếu hạ kali huyết và/hoặc hạ magiê huyết tiến triển trong quá trình điều trị với Bisoprolol + Hydrochlorothiazide, cơ tim có thể tăng nhạy cảm với các glycoside tim, dẫn đến tăng hiệu quả và tác dụng bất lợi của các glycoside.

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): NSAIS có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp.

Ở những bệnh nhân đang có tình trạng giảm thể tích máu lưu thông, sử dụng đồng thời với các NSAID có thể khởi phát suy thận cấp.

Các thuốc cường giao cảm beta: sử dụng đồng thời với bisoprolol có thể làm giảm tác dụng của cả hai.

Các thuốc cường giao cảm hoạt hóa cả thụ thể alpha và beta: sử dụng đồng thời với bisoprolol có thể dẫn đến tăng huyết áp. Các tương tác như vậy được cho là thường xảy ra hơn với các thuốc chẹn beta không chọn lọc.

Các thuốc gây thải kali có thể gây tăng mất kali.

Methyldopa: tán huyết do sự hình thành kháng thể đối với hydrochlorothiazide đã được mô tả trong vài trường hợp cá biệt.

Tác dụng của các thuốc làm giảm axit uric có thể bị yếu đi khi dùng đồng thời với Bisoprolol + Hydrochlorothiazide.

Cholestyramine, colestipol: làm giảm hấp thu hydrochlorothiazide trong Bisoprolol + Hydrochlorothiazide.

Phối hợp cần cân nhắc

Mefloquine: làm tăng nguy cơ chậm nhịp tim.

Corticosteroid: làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp.

Quá liều và xử trí

Các dấu hiệu thường gặp nhất khi quá liều chẹn beta là chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim cấp và hạ đường huyết. Có sự khác biệt lớn ở mỗi cá nhân về tính nhạy cảm với một liều đơn cao bisoprolol và bệnh nhân suy tim thì hầu như chắc chắn rất nhạy cảm.

Hình ảnh lâm sàng trong quá liều cấp tính hay mạn tính hyrochlorothiazide đặc trưng bởi mức độ mất dịch và chất điện giải.

Những dấu hiệu thường gặp nhất là chóng mặt, buồn nôn, buồn ngủ, giảm lưu lượng máu, hạ huyết áp, hạ ka-li huyết.

Nói chung, nếu xảy ra quá liều, khuyến cáo ngưng sử dụng Bisoprolol + Hydrochlorothiazide và điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

Các dữ liệu giới hạn cho thấy bisoprolol rất khó có thể thẩm tách. Mức độ mà hydrochlorothiazide có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu chưa được xác lập.

Dược lực học

Bisoprolol + Hydrochlorothiazide là chế phẩm kết hợp của bisoprolol fumarat và hydroclorothiazid trong điều trị tăng huyết áp. Hiệu quả điều trị tăng huyết áp của các thuốc được cộng lực, hydroclorothiazid làm tăng đáng kể tác động chống tăng huyết áp của bisoprolol fumarat.

Bisoprolol là một thuốc ức chế chọn lọc thụ thể β1-adrenergic không có hoạt tính ổn định màng đáng kể hay hoạt tính cường giao cảm nội tại trong khoảng liều trị liệu. Ở liều thấp, bisoprolol ức chế một cách chọn lọc đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách ức chế cạnh tranh thụ thể β1-adrenergic ở tim, trong khi đó ít tác động lên thụ thể β2-adrenergic ở cơ trơn phế quản và mạch máu. Ở liều cao, sự chọn lọc của bisoprolol trên thụ thể β1-adrenergic thường giảm và sẽ ức chế cạnh tranh thụ thể β1 và β2-adrenergic.

Hydroclorothiazid là thuốc lợi tiểu nhóm benzothiadiazin. Các thiazid tác động trên cơ chế tái hấp thu chất điện giải của ống thận và tăng bài tiết natri và clorid với lượng tương đương. Sự bài tiết natri trong nước tiểu làm mất kali thứ phát.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tác dụng hạ áp của hai thuốc được cộng thêm, và tác dụng của liều thấp, 2,5mg/6,25mg, trong điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình đã được chứng minh.

Tác dụng dược lực, bao gồm hạ kali huyết (hydrochlorothiazide), và chậm nhịp tim, suy nhược và nhức đầu (bisoprolol) liên quan đến liều. Phối hợp hai thuốc với liều bằng một phần tư hoặc một nửa liều của liều đơn trị liệu của mỗi thuốc (2,5mg/6,25mg) nhằm làm giảm các tác dụng trên.

Bisoprolol là chất ức chế chọn lọc cao trên thụ thể β1 mà không có hoạt tính giống giao cảm nội tại và có tính ổn định màng không đáng kể.

Cũng như các chất chẹn thụ thể β1 khác, cơ chế hạ huyết áp của bisoprolol chưa được thiết lập hoàn toàn. Bằng cách ức chế thụ thể beta trên tim, bisoprolol làm giảm đáp ứng với hoạt tính giao cảm. Điều này gây giảm nhịp tim và giảm co và vì thế giảm tiêu thụ oxy ở cơ tim.

Hydrochlorothiazide là thuốc lợi tiểu thiazide có hoạt tính trị tăng huyết áp.

Hydrochlorothiazide chủ yếu làm tăng bài tiết chất điện phân và thứ yếu là làm tăng dòng niệu do tăng thẩm thấu nước. Tác dụng lợi tiểu của nó do ức chế vận chuyển Na+ hoạt tính từ ống thận vào máu, ảnh hưởng đến tái hấp thu Na+.

Hydrochlorothiazide chủ yếu ức chế hấp thu natri tại ống lượn xa, do đó tối đa khoảng 15% natri đã trải qua lọc ở cầu thận có thể được bài tiết. Mức độ bài tiết clorid cũng xấp xỉ tương ứng với lượng natri bài tiết.

Hydrochlorothiazide cũng làm tăng bài tiết kali mà chủ yếu được quyết định bằng lượng kali bài tiết tại ống lượn xa và ống thu thập (tăng trao đổi giữa ion natri và kali). Tác dụng lợi tiểu hay lợi tiểu muối của hydrochlorothiazide không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ mức độ axit hay kiềm đáng kể nào.

Dược động học

Bisoprolol

Hấp thu: Tmax thay đổi từ 1-4 giờ.

Sinh khả dụng cao (88%); chiết xuất lần đầu qua gan rất thấp và độ hấp thu không bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của thức ăn. Động học là tuyến tính với liều từ 5-40 mg.

Phân bố: 30% liên kết với protein huyết tương, và thể tích phân bố lớn (khoảng 3 L/kg)

Biến đổi sinh học: 40% liều bisoprolol được chuyển hoá ở gan. Các chất chuyển hoá của bisoprolol không có hoạt tính.

Thải trừ: thời gian bán thải huyết tương là 11 giờ. Độ thanh thải ở thận và gan thì xấp xỉ nhau, và một nửa liều (không biến đổi) cũng như các chất chuyển hoá được đào thải qua nước tiểu. Độ thanh thải toàn phần khoảng 15 L/giờ.

Hydrochlorothiazide

Hấp thu: sinh khả dụng của hydrochlorothiazide cho thấy có sự thay đổi giữa các đối tượng, và từ 6080%. Tmax thay đổi từ 1,5-5 giờ (trung bình khoảng 4 giờ).

Phân bố: 40% liên kết với protein huyết thanh.

Thải trừ: Hydrochlorothiazide không bị chuyển hoá và được đào thải gần như hoàn toàn dưới dạng không đổi qua quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết chủ động qua ống thận. Thời gian bán thải của hydrochlorothiazide xấp xỉ khoảng 8 giờ.

Độ thanh thải ở thận của hydrochlorothiazide bị giảm và thời gian bán thải bị kéo dài ở những bệnh nhân suy thận và/hoặc suy tim. Tương tự đối với người già, cũng cho thấy có sự gia tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương.

Hydrochlorothiazide qua được hàng rào nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Bài viết cùng chuyên mục

Luvox

Cơn trầm cảm chủ yếu. khởi đầu liều đơn 50 đến 100 mg, buổi tối. Tăng dần đến khi đạt liều có hiệu lực, có thể đến 300 mg/ngày. Dùng ít nhất 6 tháng sau khi khỏi giai đoạn trầm cảm.

Linkotax

Người lớn 25 mg uống 1 lần mỗi ngày sau khi ăn. Ung thư vú giai đoạn đầu: Nên tiếp tục điều trị trong 5 năm liệu pháp hormone kết hợp bổ trợ tuần tự (dùng Linkotax sau tamoxifen), hoặc sớm hơn nếu khối u tái phát.

Lipirus

Chống chỉ định. Quá mẫn với thành phần thuốc. Viêm gan tiến triển hoặc men gan tăng dai dẳng trong máu không giải thích được. Phụ nữ có thai, cho con bú. Tránh sử dụng với tipranavir + ritonavir, telaprevir.

Locabiotal

Ở người, sau khi dùng thuốc bằng đường hít, không phát hiện thấy fusafungine trong huyết tương do hoạt chất chính đã bám vào niêm mạc đường hô hấp.

Levothyrox: thuốc điều trị thay thế hoặc bổ sung hội chứng suy giáp

Ðiều trị thay thế hoặc bổ sung cho các hội chứng suy giáp do bất cứ nguyên nhân nào ở tất cả các lứa tuổi (kể cả ở phụ nữ có thai), trừ trường hợp suy giáp nhất thời trong thời kỳ hồi phục viêm giáp bán cấp.

Liothyronin

Liothyronin là T3 (triiodothyronin) có hoạt tính, gắn trực tiếp với thụ thể thyroxin trong tế bào và tác động đến nhân tế bào. Liothyronin có cùng tác dụng dược lý như thyroxin natri và các chế phẩm từ tuyến giáp.

Lidocaine rectal: thuốc giảm đau giảm ngứa

Lidocaine rectal là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau, ngứa và nóng rát liên quan đến bệnh trĩ và các rối loạn hậu môn trực tràng khác.

Lidocaine topical: thuốc giảm đau gây tê tại chỗ

Thuốc bôi Lidocain là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị xuất tinh sớm và kích ứng da, đồng thời gây tê bề mặt niệu đạo và bôi trơn gây tê để đặt ống nội khí quản.

Levocetirizine: thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai

Levocetirizine là thuốc kháng histamine không kê đơn được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt/mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa.

Leucodinine B

Điều trị tại chỗ các trường hợp tăng sắc tố mélanine mắc phải, đặc biệt trong: chứng da đồi mồi ở người lớn tuổi, nhiễm hắc tố sau phẫu thuật hoặc do hóa chất (nước hoa).

Lamzidivir: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch cho bệnh nhân HIV

Lamzidivir là thuốc kháng virus kết hợp, được chỉ định cho điều trị nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên, làm tăng khả năng miễn dịch (lượng CD4+ 500/ml).

Lyoxatin

Bệnh nhân suy thận vừa, có tiền sử dị ứng platinium, bị loạn cảm giác vùng hầu họng trong lúc hay trong vòng 2 giờ sau tiêm truyền (lần tiêm truyền kế tiếp nên được cho trên 6 giờ).

Lazibet MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Lazibet MR được chỉ định điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin typ 2 mà chế độ ăn kiêng đơn thuần không kiểm soát được glucose – huyết. Lazibet MR nên dùng cho người cao tuổi bị đái tháo đường.

Letrozol: Femara, Losiral, Meirara, thuốc chống ung thư

Letrozol là dẫn chất benzyltriazol, là chất ức chế aromatase chọn lọc không steroid, Letrozol khác biệt với aminoglutethimid về cấu trúc nhưng cùng chung tác dụng dược lý và ức chế cạnh tranh aromatase.

Lertazin

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai, hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.

Losartan

Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch.

Lipanthyl

Lipanthyl! Tác dụng giảm cholestérol máu là do làm giảm các phân đoạn gây xơ vữa động mạch có tỉ trọng thấp (VLDL và LDL), cải thiện sự phân bố cholestérol trong huyết tương.

Levonorgestrel (dưới da)

Levonorgestrel cấy dưới da là một bộ tránh thai có tác dụng dài ngày (5 năm). Bộ gồm có 6 nang mềm đóng kín làm bằng polydimethylsiloxan để giải phóng levonorgestrel trong 5 năm.

Linagliptin

Linagliptin là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị bệnh đái tháo đường týp 2. Linagliptin có sẵn dưới các tên biệt dược Tradjenta.

Lamotrigine: thuốc chống co giật

Lamotrigine được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát cơn động kinh, thuốc cũng có thể được sử dụng để giúp ngăn ngừa sự thay đổi tâm trạng quá mức của chứng rối loạn lưỡng cực.

Lantus

Trong các nghiên cứu dược lý học lâm sàng, insulin glargine và insulin người tiêm tĩnh mạch được chứng minh là có hoạt lực tương đương khi dùng liều như nhau.

Lopid

Giảm tổng hợp VLDL (triglycéride) ở gan do ức chế sự tiêu mỡ ở ngoại biên (giảm các acide béo có sẵn) và giảm sự sát nhập các acide béo có chuỗi dài.

Lipvar 20: thuốc điều trị cholesterol máu cao

Lipvar là thuốc điều trị giảm cholesterol máu. Thuốc được điều chế dưới dạng viên nén màu trắng hoặc trắng ngà, hình bầu dục, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn. Lipvar được sản xuất và đăng ký bởi Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.

Levonorgestrel Oral: thuốc tránh thai

Levonorgestrel Oral là thuốc tránh thai khẩn cấp kê đơn cũng như không kê đơn được sử dụng để ngừa thai sau khi quan hệ tình dục không được bảo vệ.

Lorastad D: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và nổi mề đay

Lorastad D được chỉ định dùng để giảm triệu chứng của: Chứng viêm mũi dị ứng. Chứng nổi mày đay.