- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần L
- Lithi carbonat
Lithi carbonat
Lithi có tác dụng phòng ngừa cả hai pha hưng cảm và trầm cảm của bệnh hưng cảm - trầm cảm đơn cực hoặc lưỡng cực. Ngoài tác dụng phòng bệnh, lithi còn có tác dụng điều trị trong các trường hợp hưng cảm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Lithium carbonate.
Loại thuốc: Thuốc chống loạn tâm thần.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén hoặc viên nang cứng 200 mg, 250 mg, 300 mg, 400 mg; 37 mg lithi carbonat tương ứng với 7 mg lithi hoặc 1 mmol lithi.
Viên giải phóng chậm 300 mg, 450 mg, 600 mg. Viên bào chế ở dạng bao phim tan chậm để tạo nồng độ đỉnh của lithi trong huyết thanh thấp hơn dạng lithi bình thường.
Các muối khác của lithi gồm gluconat (Neurolithium), acetat (Quilonorm), citrat (Litarex), sulfat (Lithionit).
Tác dụng
Lithi có tác dụng phòng ngừa cả hai pha hưng cảm và trầm cảm của bệnh hưng cảm - trầm cảm đơn cực hoặc lưỡng cực. Ngoài tác dụng phòng bệnh, lithi còn có tác dụng điều trị trong các trường hợp hưng cảm.
Chỉ định
Ðiều trị và phòng bệnh hưng cảm, hưng cảm nhẹ, bệnh hưng cảm - trầm cảm và trầm cảm tái phát.
Chống chỉ định
Người bị bệnh thận, bệnh tim mạch, bệnh Addison.
Thận trọng
Cần hết sức thận trọng trong trường hợp có biến đổi trên điện tâm đồ, cao huyết áp, bệnh nhược cơ, động kinh, và điều trị cho người cao tuổi. Nếu có biến đổi nghiêm trọng trên điện não đồ cũng cần phải hết sức chú ý.
Người bệnh đang ăn chế độ hạn chế muối, dễ có nồng độ lithi trong máu cao do tăng sự tái hấp thu qua thận và cần được thông báo là nếu thay đổi chế độ ăn uống như ăn ít muối chẳng hạn có thể gây nguy cơ nhiễm độc, hoặc dùng nhiều chè, cà phê sẽ làm tăng thải trừ lithi.
Người bệnh đang lên cơn động kinh cũng dễ phát triển các phản ứng có hại.
Người bệnh cần được hướng dẫn và thông báo kỹ về các triệu chứng nhiễm độc, và khi ngộ độc xảy ra phải báo ngay cho thầy thuốc để điều chỉnh lại liều lượng.
Khi bị một bệnh thực thể nặng, nhất là khi mất cân bằng nước điện giải, có thể xét đến ngừng thuốc ngắn ngày.
Không nên ngừng thuốc với lý do là điều trị không có hiệu quả trừ khi đã dùng lithi được ít nhất 1 năm.
Thời kỳ mang thai
Bằng chứng dịch tễ học cho thấy khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai, lithi có thể gây nhiễm độc tuyến giáp cho thai và có tiềm năng gây độc trên tim thai. Vì vậy chỉ được dùng khi buộc phải dùng để cứu mẹ.
Thời kỳ cho con bú
Nồng độ thuốc đạt được trong sữa khá cao, vì vậy dễ gây nguy cơ cho trẻ bú như tăng trương lực cơ, giảm thân nhiệt, xanh tím và biến đổi điện tâm đồ. Vì vậy không cho con bú khi mẹ đang điều trị lithi.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Mệt mỏi, ngủ lịm, mất nước, giảm thể trọng, khát, hoặc tăng thể trọng quá mức, phù nề cổ chân hoặc cổ tay, phồng môi.
Hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, chậm tâm thần - vận động, không đứng yên, lú lẫn, sững sờ, ù tai, ảo giác, trí nhớ kém, hoạt động trí lực chậm, hay giật mình, hội chứng não thực thể xấu đi.
Biến đổi trên điện tâm đồ như sóng T dẹt, đồng điện hoặc đảo ngược.
Tuyến giáp bất thường: bướu cổ đơn thuần, giảm năng tuyến giáp (kể cả phù niêm) kèm theo T3 và T4 thấp. Sự thu nhận iod có thể tăng.
Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm dạ dày, sưng tuyến nước bọt, đau bụng, tiết nhiều nước bọt, đầy hơi, khó tiêu, khô miệng.
Trứng cá, khô tóc và rụng tóc, hói, da tê bì, viêm nang lông mạn, khô da.
Run tay.
Nhìn mờ, có điểm tối tạm thời ở thị trường.
Glucose niệu, giảm độ thanh thải creatinin, albumin niệu, và các triệu chứng của đái tháo nhạt do thận gồm có đái nhiều, khát và chứng khát nhiều, bất lực (rối loạn tình dục).
Ít gặp
Nhức đầu, sốt, có vị kim loại, loạn vị giác, có vị mặn, tức ngực.
Run rẩy, mất điều hòa, múa vờn, múa giật, tăng phản xạ gân xương, các triệu chứng ngoài tháp bao gồm loạn trương lực cơ cấp, cứng (cứng từng cơn) bánh răng, cơn tối xầm, cơn kiểu động kinh, nói lắp bắp, rung giật nhãn cầu, tiểu tiện không tự chủ, hôn mê.
Tần số chậm, giãn rộng, tăng rối loạn nhịp cơ sở của điện não.
Tăng bạch cầu, tăng glucose huyết thoáng qua, tăng calci huyết, hạ huyết áp, truỵ tuần hoàn ngoại vi.
Bệnh vảy nến hoặc bệnh cũ nặng lên, ngứa toàn thân kèm hoặc không phát ban, loét da, phù mạch (phù Quincke).
Tăng kích thích cơ (rung cơ cục bộ, co giật cơ, hoạt động giật rung các chi), tăng trương lực, máy cơ, khớp sưng và đau, đau nhiều khớp, sâu răng.
U giả não (tăng áp lực nội sọ và phù gai thị). Nếu không sớm phát hiện, các điểm mù có thể lớn lên, thị trường co hẹp và có thể mù do teo thị thần kinh, lồi mắt. Nếu xuất hiện, cần ngừng thuốc ngay.
Tăng năng cận giáp, tăng năng giáp (hiếm hơn so với thiểu năng tuyến giáp).
Các ngón tay, ngón chân bị đau và biến màu, các chi lạnh trong vòng 1 ngày khi bắt đầu điều trị.
Xử trí
Ðộc tính do lithi có liên quan chặt chẽ với nồng độ lithi trong huyết thanh và có thể xảy ra ở liều gần với liều điều trị. Do đó, chỉ điều trị bằng lithi khi có đủ phương tiện theo dõi nồng độ lithi trong huyết thanh.
Phải hướng dẫn cho người bệnh về các triệu chứng độc sẽ xảy ra khi điều trị lithi dài ngày. Ðiều trị dài ngày với lithi có thể gây ra những thay đổi vĩnh viễn ở thận và làm suy thận. Nồng độ lithi cao trong huyết thanh, kể cả các đợt nhiễm độc cấp tính do lithi có thể làm tăng tác hại trên thận. Cần luôn luôn dùng liều thấp nhất có hiệu quả trên lâm sàng. Người bệnh chỉ nên dùng lithi quá 3 - 5 năm nếu thầy thuốc thấy vẫn còn có lợi.
Người bệnh phải báo cho thầy thuốc biết nếu có đái nhiều hoặc khát nhiều. Khi có những đợt bị nôn, buồn nôn hoặc các trường hợp khác có ảnh hưởng đến mất muối, mất nước (kể cả chế độ ăn kiêng muối hoặc ăn quá nhiều muối) đều phải báo cho thầy thuốc. Người bệnh nên duy trì chế độ ăn muối và uống nước bình thường. Nên theo dõi chức năng thận thường xuyên ở người bệnh đái nhiều và khát nhiều. Những người cao tuổi rất dễ nhiễm độc do lithi.
Người bệnh ngoại trú và gia đình người bệnh cần biết phải ngừng dùng lithi và báo cáo cho thầy thuốc biết nếu có các biểu hiện lâm sàng về nhiễm độc lithi như ỉa chảy, nôn, run rẩy, mất điều hòa dù nhẹ, buồn ngủ, yếu cơ. Có thể khống chế run rẩy bằng dùng liều nhỏ propranolol.
Khả năng dung nạp lithi lớn hơn trong lúc có cơn hưng cảm cấp và giảm khi các triệu chứng hưng cảm giảm đi.
Dung nạp lithi cũng giảm khi ra mồ hôi hoặc ỉa chảy kéo dài; khi đó phải tiếp dịch và tiếp muối với sự theo dõi cẩn thận của thầy thuốc; đồng thời phải giảm liều hoặc tạm ngừng dùng lithi cho đến khi các biểu hiện đó đã giải quyết được.
Ngoài ra mồ hôi và ỉa chảy, nếu có nhiễm khuẩn kèm nhiệt độ tăng cũng phải giảm liều hoặc ngừng thuốc.
Lithi có thể gây tổn hại đến khả năng lao động trí óc và chân tay. Người bệnh nên thận trọng với các hoạt động đòi hỏi phải có sự tỉnh táo (như lái xe và vận hành máy).
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Thuốc để uống. Có thể uống 1 lần vào buổi sáng hay lúc đi ngủ, hoặc có thể chia liều uống vào sáng và tối hoặc 3 lần. Viên giải phóng chậm, hoặc có nồng độ ổn định không được nhai hoặc nghiền. Khi thay đổi dạng bào chế, phải coi như bắt đầu điều trị lần đầu tiên, vì khả dung sinh học của thuốc có thể thay đổi. Ðiều trị đầu tiên phải được thực hiện tại bệnh viện là nơi có thể giám sát đều đặn nồng độ lithi trong huyết thanh. Mục tiêu là điều chỉnh liều để có nồng độ lithi huyết thanh từ 0,6 đến 1,2 mmol/lít 12 giờ sau liều cho cuối cùng. Liều đầu tiên chính xác phải dựa vào tuổi và trọng lượng người bệnh; người bệnh trẻ thường cần liều cao hơn, người cao tuổi thường cần liều thấp hơn liều trung bình.
Cơn hưng cảm cấp tính
Ðáp ứng tối ưu của người bệnh thường đạt được ở liều 1500 - 1800 mg/ngày, chia 3 lần.
Cho trong 5 ngày hoặc 7 ngày đầu. Lấy máu định lượng nồng độ lithi huyết 12 giờ sau liều cho cuối cùng (vào ngày thứ 5 hoặc thứ 7 điều trị) và điều chỉnh liều sao cho nồng độ lithi trong huyết thanh đạt được từ 0,6 - 1,2 mmol/lít. Tuy nhiên liều sử dụng cần được điều chỉnh trên từng cá nhân tùy theo nồng độ trong huyết thanh và đáp ứng lâm sàng. Cần theo dõi đều trạng thái lâm sàng của người bệnh và nồng độ lithi trong huyết thanh. Nồng độ trong huyết thanh cần xác định mỗi tuần 2 lần trong giai đoạn cấp tính cho đến khi nồng độ trong huyết thanh và đáp ứng lâm sàng đã ổn định. Lúc này, cần chuyển sang giai đoạn điều trị lâu dài.
Ðiều trị lâu dài
Nồng độ lithi mong muốn trong huyết thanh là 0,5 - 1 mmol/lít, thường đạt được với liều 900 - 1200 mg/ngày, chia 3 lần. Liều dùng có thể thay đổi theo từng người.
Ðịnh lượng nồng độ lithi trong huyết thanh.
Nồng độ lithi trong huyết thanh cần định lượng hàng tuần lúc bắt đầu điều trị dài ngày, sau đó 2 tuần một lần và tiếp theo là mỗi tháng một lần. Những trường hợp không thấy có tai biến trong điều trị duy trì, có thể định lượng 2 tháng một lần.
Phải định lượng thêm nếu xảy ra các biểu hiện độc do lithi (xem ở dưới), nếu thay đổi liều, nếu phát sinh ra một bệnh đáng chú ý nào đó trong khi điều trị, nếu tái phát các biểu hiện hưng cảm hoặc trầm cảm, hoặc nếu thay đổi nhiều về lượng dung dịch và muối ăn.
Do khả dụng sinh học của thuốc có thể thay đổi tùy theo dạng bào chế; vì vậy, nếu thay đổi chế phẩm thuốc dùng cũng phải định lượng nồng độ lithi hàng tuần cho đến khi đạt đến trạng thái ổn định trở lại.
Ðể có kết quả xét nghiệm ổn định, việc định lượng lithi huyết thanh phải tiến hành 12 giờ sau lần uống thuốc gần nhất.
Những người bệnh nhạy cảm bất thuờng với lithi, có thể xuất hiện các biểu hiện độc ở nồng độ lithi trong huyết thanh từ 1 - 1,5 mmol/lít.
Người cao tuổi thường đáp ứng với liều thấp hơn và có thể xảy ra các biểu hiện độc ở nồng độ mà các người bệnh bình thường khác chịu được. Liều dùng thường là 500 - 1000 mg/ngày. Các triệu chứng độc có thể xảy ra với nồng độ lithi trong huyết thanh trên 1 mmol/lít.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Không khuyến cáo dùng.
Tương tác
Dùng lithi đồng thời với chế phẩm có iod, đặc biệt kali iodid có thể gây suy giáp.
Một hội chứng não (gồm có yếu mệt, ngủ lịm, sốt, run rẩy, lú lẫn, có triệu chứng ngoại tháp, tăng bạch cầu) xảy ra ở một vài người bệnh điều trị phối hợp lithi với thuốc liệt thần kinh, nhất là haloperidol. Trong một số trường hợp có thể dẫn đến tổn thương não không phục hồi được. Do đó cần theo dõi chặt chẽ các người bệnh điều trị phối hợp như vậy hoặc người bệnh có hội chứng não thực thể hoặc có tổn thương hệ thần kinh trung ương để phát hiện sớm độc tính thần kinh và nếu xảy ra các biểu hiện như trên, cần ngừng thuốc ngay.
Các triệu chứng đái tháo nhạt do thận hay xảy ra ở người bệnh dùng phối hợp với các thuốc chống trầm cảm có cấu trúc 3 hoặc 4 vòng. Dùng phối hợp carbamazepin và lithi có thể tăng nguy cơ độc trên thần kinh.
Dùng phối hợp thuốc chẹn kênh calci với lithi có thể làm tăng nguy cơ độc thần kinh dưới dạng mất điều hoà, run rẩy, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, ù tai.
Nói chung cần tránh dùng phối hợp các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc ức chế men chuyển với lithi. Nếu cần phối hợp, phải rất thận trọng, vì các thuốc này làm tăng thải trừ natri nên làm giảm độ thanh thải của lithi, dẫn đến tăng nồng độ lithi trong huyết thanh và gây nhiễm độc. Khi phối hợp, cần giảm liều lithi và thường xuyên định lượng nồng độ lithi trong huyết thanh.
Nhiều thuốc khi phối hợp với lithi sẽ làm giảm độ thanh thải của lithi, nên làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh, dẫn đến độc do lithi. Ðó là các thuốc chống viêm không steroid (đặc biệt indomethacin và piroxicam), metronidazol, tetracyclin. Nếu cần phối hợp phải theo dõi người bệnh chặt chẽ. Tuyệt đối tránh dùng phối hợp lithi với quinidin và codein.
Các thuốc sau đây làm tăng thải trừ lithi qua nước tiểu, nên làm giảm nồng độ lithi trong huyết thanh: Acetazolamid, urê, các dẫn chất của xanthin và các chất kiềm hóa như natri bicarbonat.
Lithi có thể kéo dài tác dụng của các thuốc phong bế thần kinh - cơ. Do đó khi dùng phối hợp phải hết sức thận trọng.
Dùng phối hợp fluoxetin với lithi có thể làm tăng mà cũng có thể làm giảm nồng độ lithi trong huyết thanh. Những người bệnh phải dùng phối hợp, cần theo dõi rất chặt chẽ.
Bảo quản
Ðể ở nơi mát, khô, dưới 30 độ C.
Thời hạn bảo hành cho thuốc viên nén là 5 năm.
Quá liều và xử trí
Nồng độ lithi gây độc ( 1,5 mmol/lít) rất gần với nồng độ điều trị (0,6 - 1,2 mmol/lít). Do đó, điều quan trọng là người bệnh và người nhà người bệnh cần theo dõi phát hiện sớm các triệu chứng ngộ độc để ngừng thuốc và báo cho thầy thuốc biết để có cách xử trí.
Các triệu chứng sắp xảy ra nhiễm độc.
Các triệu chứng đường tiêu hóa xuất hiện và nặng dần lên, yếu cơ, thiếu phối hợp ăn ý, tình trạng buồn ngủ, hoặc ngủ lịm là những biểu hiện sớm của nhiễm độc, có thể xảy ra ở nồng độ lithi dưới 2 mmol/lít. Nếu độc tính tăng lên sẽ xuất hiện mất điều hoà, chóng mặt lảo đảo, ù tai, nhìn mờ, run rẩy, co rút cơ, đái nhiều và nước tiểu loãng. Khi nồng độ lithi trong máu trên 2 - 3 mmol/lít sẽ xảy ra mất phương hướng, các cơn động kinh, hôn mê và chết.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi ngộ độc lithi. Nếu xảy ra ngộ độc, phải ngừng thuốc ngay và định lượng nồng độ lithi trong huyết thanh cứ 6 giờ một lần.
Nếu mới uống thuốc, cần rửa dạ dày và tiến hành các biện pháp hỗ trợ chung.
Cần đặc biệt chú ý duy trì cân bằng nước và điện giải cũng như chức năng thận. Không được dùng các thuốc lợi niệu thải natri trong bất cứ tình huống nào. Có thể dùng thuốc lợi niệu kiềm để tăng thải trừ lithi. Urê, manitol và aminophylin đều làm tăng đáng kể sự thải trừ lithi.
Nếu nồng độ lithi trong huyết thanh trên mức 4 mmol/lít, hoặc nếu người bệnh có hư tổn thực thể, hoặc nếu nồng độ lithi trong huyết thanh không giảm tới mức nửa đời thải trừ phải nhỏ hơn 30 giờ, cần phải thẩm tách phúc mạc hoặc thẩm tách máu ngay. Phải tiếp tục thẩm tách đến khi huyết thanh và dịch thẩm tách không còn lithi. Cần theo dõi nồng độ lithi trong huyết thanh thêm ít nhất 7 ngày, vì có thể lithi trong các mô khuếch tán dần trở lại máu.
Quy chế
Chỉ có bác sĩ chuyên khoa mới được chỉ định cho dùng lithi carbonat.
Bài viết cùng chuyên mục
Lipistad: thuốc điều trị tăng mớ máu
Lipistad được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp, apolipoprotein B và triglycerid.
Levonorgestrel Intrauterine: thuốc tránh thai
Levonorgestrel Intrauterine là một loại thuốc theo toa được sử dụng như biện pháp tránh thai để tránh mang thai và điều trị chảy máu kinh nguyệt nặng.
Luvox
Cơn trầm cảm chủ yếu. khởi đầu liều đơn 50 đến 100 mg, buổi tối. Tăng dần đến khi đạt liều có hiệu lực, có thể đến 300 mg/ngày. Dùng ít nhất 6 tháng sau khi khỏi giai đoạn trầm cảm.
Lidocaine Transdermal
Lidocaine Transdermal là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để giảm đau tạm thời và đau liên quan đến chứng đau dây thần kinh sau zona.
Leuco 4
Không có nghiên cứu về tác dụng gây quái thai của thuốc trên động vật, trên lâm sàng, cho đến nay không có trường hợp nào gây dị dạng, hay độc phôi được báo cáo.
Loradin
Loratadine khởi phát tác dụng nhanh và có hiệu lực kháng histamin kéo dài hơn 24 giờ, do đó chỉ cần dùng thuốc một lần mỗi ngày.
Lomexin
Lomexin có hoạt chất chính là fenticonazole nitrate, đây là một dẫn xuất mới của imidazole do hãng bào chế Recordati của Ý tổng hợp, có hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn rất tốt.
Leunase
Tiêm tĩnh mạch chuột nhắt và tiêm phúc mạc chuột cống ở liều 1.000 KU trên kg hoặc hơn, chậm tăng trưởng, dễ tử vong, thoát vị não, bất thường ở đốt sống ngực và xương sườn, chậm tạo xương được quan sát thấy.
Lidocain Egis
Gây tê tại chỗ hay vùng trong phẫu thuật, phụ khoa, nha khoa. Phòng trị ngoại tâm thu thất, nhanh nhịp thất kèm nhồi máu cơ tim cấp, thiếu máu cục bộ ở tim, loạn nhịp thất (ngộ độc digitalis).
Lenalidomide: thuốc điều trị ung thư
Lenalidomide được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng loạn sản tủy, đa u tủy, u lympho tế bào vỏ, u lympho nang và u lympho vùng biên.
Linaclotide
Linaclotide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị hội chứng ruột kích thích và táo bón vô căn mãn tính.
Lycopus: thuốc cải thiện chuyển hóa tế bào
Lycopus sử dụng cho cường giáp, hội chứng tiền kinh nguyệt, đau vú, căng thẳng, mất ngủ và chảy máu, đặc biệt là chảy máu cam và chảy máu nhiều trong thời kỳ kinh nguyệt.
Lincomycin hydrochlorid
Lincomycin là kháng sinh thuộc lincosamid. Lincomycin có tác dụng chống vi khuẩn như clindamycin, nhưng ít hiệu lực hơn. Thuốc chủ yếu kìm khuẩn ưa khí Gram dương và có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn kỵ khí.
Lopid
Giảm tổng hợp VLDL (triglycéride) ở gan do ức chế sự tiêu mỡ ở ngoại biên (giảm các acide béo có sẵn) và giảm sự sát nhập các acide béo có chuỗi dài.
Lomustin
Lomustin (CCNU) là thuốc hóa trị liệu alkyl hóa dùng để chữa ung thư. Các chất chuyển hóa có hoạt tính gắn và ức chế nhiều đích chủ chốt bên trong tế bào.
Labetalol hydroclorid
Tác dụng của labetalol trên cả các thụ thể adrenergic alpha - 1 và beta góp phần làm hạ huyết áp ở người tăng huyết áp. Chẹn thụ thể alpha - 1 dẫn đến giãn cơ trơn động mạch và giãn mạch.
Livact
Cải thiện tình trạng giảm albumin máu ở bệnh nhân có giảm albumin máu (mặc dù lượng hấp thụ từ chế độ ăn đầy đủ), có tổng lượng hấp thụ calo và protein từ chế độ ăn bị hạn chế.
Lactomin/Probiotics Lactomin: thuốc giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột
Dùng cho người lớn và trẻ em bị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón, phân sống, dùng thuốc kháng sinh dài ngày. Bổ sung vi khuẩn có ích, giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Hỗ trợ giúp giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do mất cân bằng vi khuẩn đường ruột.
Lertazin
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai, hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.
Lovenox
Ở liều điều trị, với đỉnh hoạt tính cực đại, aPTT có thể kéo dài từ 1,5 đến 2,2 lần thời gian đối chứng. Sự kéo dài aPTT này phản ánh hoạt tính kháng thrombin còn sót lại.
Lamictal: thuốc điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực
Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut.
Lipirus
Chống chỉ định. Quá mẫn với thành phần thuốc. Viêm gan tiến triển hoặc men gan tăng dai dẳng trong máu không giải thích được. Phụ nữ có thai, cho con bú. Tránh sử dụng với tipranavir + ritonavir, telaprevir.
Levothyroxin
Levothyroxin là chất đồng phân tả tuyền của thyroxin, hormon chủ yếu của tuyến giáp. Tác dụng dược lý chính của hormon giáp ngoại sinh là tăng tốc độ chuyển hóa của các mô cơ thể.
Levitra
Trong nghiên cứu sử dụng Rigiscan có đối chứng với giả dược để đo mức độ cương cứng, vardenafil 20 mg gây ra mức cương dương đủ cho sự giao hợp.
Lercanidipin: Lercanidipine meyer, Zanedip, thuốc chẹn kênh calci điều trị huyết áp
Lercanidipin là một thuốc chẹn kênh calci thuộc họ dihydropyridin, thuốc chẹn chọn lọc các kênh calci phụ thuộc điện thế typ L, tác dụng chống tăng huyết áp là do liên quan trực tiếp đến tác dụng giãn cơ trơn mạch máu.