Lipvar: thuốc điều trị tăng mỡ máu nhóm statin

2021-08-24 01:20 PM

Lipvar được sử dụng trong các trường hợp: Tăng cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát, tăng lipid máu hỗn hợp, tăng triglycerid máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất: Atorvastatin.

Phân loại: Thuốc nhóm chất ức chế HMG-CoA reductase, nhóm statin.

Biệt dược gốc: LIPITOR.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 10 mg, 20 mg.

Chỉ định

Lipvar được sử dụng trong các trường hợp: Tăng cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu hỗn hợp (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV theo phân loại của Fredrickson) mà không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn.

Lipvar cũng được chỉ định để làm giảm cholesterol toàn phần và LDL cholesterol ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.

Dự phòng tiên phát biến cố tim mạch: Làm chậm sự tiến triển của xơ vữa mạch vành, làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, giảm nguy cơ phải làm các thủ thuật tái tạo mạch vành, giảm nguy cơ đột quỵ, giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.

Cách dùng

Dùng uống.

Có thể uống bất kỳ thời điểm nào trong ngày, uống chung với thức ăn hoặc không.

Liều dùng

Trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin, cần cố gắng kiểm soát cholesterol máu tăng bằng chế độ ăn hợp lý, tập thể dục và giảm cân ở các bệnh nhân béo phì, và điều trị các bệnh lý cơ bản. Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn giảm cholesterol trong suốt quá trình điều trị.

Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mức LDL-C ban đầu, mục tiêu điều trị, và đáp ứng của bệnh nhân. Liều khởi đầu thông thường là 10 mg, có thể điều chỉnh liều sau ít nhất mỗi 4 tuần. Liều tối đa sử dụng là 80 mg/ngày.

Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp)

Phần lớn các bệnh nhân đều được kiểm soát với liều 10 mg atorvastatin 1 lần mỗi ngày. Đáp ứng điều trị xuất hiện trong vòng 2 tuần và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong quá trình sử dụng lâu dài.

Tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử

Liều khởi đầu là 10 mg mỗi ngày. Liều dùng cần được cụ thể hóa và điều chỉnh sau mỗi 4 tuần lên 40 mg/ngày. Sau đó có thể tăng liều lên 80 mg hoặc sử dụng liều 40 mg phối hợp với nhựa gắn acid mật.

Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử

Hiện chưa có nhiều dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này. Liều dùng từ 10 đến 80 mg/ngày. Trên những bệnh nhân này, nên dùng atorvastatin như là một thuốc phối hợp với các liệu pháp hạ lipid máu khác hoặc sử dụng khi không còn biện pháp nào khác.

Phòng ngừa các bệnh liên quan đến tim mạch

Liều sử dụng là 10 mg/ngày. Liều cao hơn có thể cần thiết để đạt mục tiêu LDL theo một số hướng dẫn hiện hành.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận

Không cần chỉnh liều.

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan

Cần sử dụng thận trọng, atorvastatin chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh gan tiến triển.

Sử dụng ở người cao tuổi

Bệnh nhân trên 70 tuổi sử dụng liều khuyến cáo cho hiệu quả và độ an toàn tương đương các đối tượng khác.

Rối loạn lipid máu nghiêm trọng ở bệnh nhân nhi

Chỉ sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ của các chuyên gia có kinh nghiệm. Với trẻ ≥10 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo ở nhóm đối tượng này là 10 mg atorvastatin mỗi ngày. Liều dùng có thể tăng lên tới 20 mg atorvastatin mỗi ngày tùy theo khả năng đáp ứng và dung nạp. Chưa có nhiều thông tin đối với việc sử dụng liều cao hơn 20 mg. Không nên sử dụng để điều trị cho trẻ <10 tuổi.

Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh gan đang hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng trên 3 lần giới hạn bình thường mà không giải thích được.

Bệnh nhân đang điều trị với tipranavir và ritonavir, hoặc với telaprevir.

Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp, phụ nữ cho con bú.

Thận trọng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Trước khi bắt đầu điều trị với atorvastatin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid. Tiến hành định lượng lipid định kỳ, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Sử dụng nồng độ LDL-C để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị.

Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.

Ảnh hưởng trên gan: Cần kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng liên quan đến tổn thương gan cũng cần làm xét nghiệm. Các bệnh nhân có transaminase tăng cần được theo dõi cho đến khi sự bất thường này được giải quyết. Nếu ALT hay AST tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường một cách dai dẳng, cần giảm liều hay ngừng sử dụng atorvastatin. Atorvastatin nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử của bệnh gan.

Đột quỵ xuất huyết: Đối với bệnh nhân có tiền sử bị đột quỵ xuất huyết, sự cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng 80 mg atorvastatin thì chưa rõ ràng, do đó nguy cơ đột quỵ xuất huyết cần được giám sát chặt chẽ trước khi bắt đầu điều trị.

Ảnh hưởng trên hệ cơ xương: Giống như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, atorvastatin có tác động lên hệ cơ xương gây ra các tình trạng đau cơ, viêm cơ, loạn dưỡng cơ có thể dẫn đến tiêu cơ vân (đặc trưng bằng sự tăng creatinin kinase (CK) >10 lần giới hạn trên của mức bình thường), tiểu myoglobin và tình trạng myoglobin trong máu gây suy thận.

Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:

Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK >5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.

Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

Các thuốc dùng chung: Nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi sử dụng atorvastatin chung với các thuốc ức chế CYP3A4, vận chuyển protein hoặc ức chế protease của virus HIV (như cyclosporin, clarithromycin, ketoconazol, indinavir, darunavir…). Nguy cơ gặp phải các bệnh về cơ cũng tăng lên khi sử dụng đồng thời atorvastatin với gemfibrozil hoặc fibric và một số dẫn chất. Do đó nên sử dụng các biện pháp khác thay thế các nhóm thuốc này. Trong trường hợp sử dụng chung, phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để sử dụng hợp lý (ví dụ giảm liều atorvastatin khi dùng chung với nhóm thuốc ức chế CYP3A4).

Nguy cơ bệnh phổi kẽ: Đã có một số báo cáo về tình trạng viêm phổi kẽ khi sử dụng statin dài ngày. Các dấu hiệu đặc trưng gồm khó thở, ho và suy giảm sức khỏe (mệt mỏi, sốt, sụt cân). Cần ngưng điều trị với statin nếu bệnh nhân có các dấu hiệu của viêm phổi kẽ.

Nguy cơ đái tháo đường: Có một số bằng chứng về tác động làm tăng đường huyết của statin trên một số bệnh nhân gây nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường về sau. Tuy nhiên nguy cơ này nhỏ so với tác dụng ngăn ngừa xơ vữa mạch máu do đó không cần ngưng điều trị với statin. Những bệnh nhân bị tăng huyết áp, tăng triglycerid có BMI >30, đường huyết từ 5,6-6,9 mmol/L mới cần được theo dõi chặt chẽ.

Tá dược: Do có tá dược lactose trong thành phần, không nên sử dụng Lipvar ở bệnh nhân có vấn đề về dung nạp lactose, thiếu hụt men lactase hoặc bị rối loạn hấp thu glucose-galactose.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Atorvastatin chống chỉ định trong suốt thai kỳ. Độ an toàn trên phụ nữ có thai chưa được xác định, chưa có nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát đối với atorvastain trên phụ nữ có thai. Hiếm khi có các báo cáo về dị tật bẩm sinh gặp phải sau khi tiếp xúc với chất ức chế HMG-CoA reductase. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính của thuốc đối với hệ sinh sản. Người mẹ điều trị bằng atorvastatin sẽ làm giảm nồng độ mevalonat (tiền chất của quá trình tổng hợp cholesterol) trên bào thai.

Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính và việc ngưng dùng thuốc hạ lipid trong thời gian mang thai có tác động rất ít đến nguy cơ lâu dài của chứng tăng cholesterol máu.

Do đó không nên sử dụng atorvastatin ở phụ nữ có thai, chuẩn bị có thai hay nghi ngờ đang mang thai. Việc điều trị bằng atorvastatin cần tạm ngưng trong suốt thai kỳ cho đến khi xác định chắc chắn rằng bệnh nhân không mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa xác định liệu atorvastatin và các chất chuyển hóa có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Ở chuột, nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính tương đương trong sữa. Do nguy cơ gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng, phụ nữ sử dụng atorvastatin không nên cho con bú. Atorvastain chống chỉ định ở đối tượng này.

Khả năng sinh sản

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy atorvastatin không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của hai giới.

Phụ nữ có khả năng mang thai

Cần sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp

Nhiễm khuẩn: Viêm mũi họng.

Miễn dịch: Phản ứng dị ứng.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết.

Hô hấp: Đau họng, chảy máu cam.

Tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng, buồn nôn.

Thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, suy nhược.

Thần kinh cơ và xương: Đau cơ, đau khớp, co thắt cơ, đau lưng.

Ít gặp

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết, tăng cân, biếng ăn.

Tâm thần: Ác mộng, mất ngủ.

Thần kinh: Chóng mặt, dị cảm, rối loạn cảm giác, mau quên.

Mắt: Nhìn mờ.

Tai: Ù tai.

Tiêu hóa: Nôn, đau bụng, viêm tụy, ợ hơi.

Gan: Viêm gan.

Da và mô dưới da: Mày đay, ngứa, phát ban, rụng tóc.

Cơ: Đau cổ, mỏi cơ.

Hiếm gặp

Giảm tiểu cầu, rối loạn thần kinh ngoại biên, rối loạn thị giác, tắc mật, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, bệnh cơ, tiêu cơ vân, thoát vị.

Rất hiếm gặp

Sốc mẫn cảm, mất thính giác, suy gan, vú to ở nam giới.

Một số tác dụng không mong muốn khác: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn…), tăng HbA1c, tăng transaminase.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.

Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và nếu chấn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ

Tương tác với các thuốc khác

Ảnh hưởng các nhóm thuốc đến atorvastatin

Chất ức chế CYP3A4

Các chất này làm tăng mạnh nồng độ atorvastatin trong máu nên cần tránh sử dụng chung (ví dụ cyclosporin, clarithromycin, delavirdin, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các chất ức chế protease HIV bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir…). Khi cần phối hợp, cần xem xét đến liều khởi đầu và liều tối đa của atorvastatin, đồng thời theo dõi lâm sàng trên bệnh nhân.

Các chất ức chế CYP3A4 vừa phải (erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazol) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Việc kết hợp erythromycin với statin đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ các bệnh về cơ. Do đó, khi phối hợp, cần xem xét đến giảm liều khởi đầu atorvastatin, đồng thời theo dõi lâm sàng trên bệnh nhân khi bắt đầu hoặc sau khi điều chỉnh liều các chất ức chế này.

Chất cảm ứng CYP3A4

Kết hợp atorvastatin với thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (efavirenz, rifampin…) có thể dẫn đến giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin, việc kết hợp atorvastatin với rifampin được khuyến khích, sử dụng atorvastatin sau rifampin có thể làm giảm đáng kể ở nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Ảnh hưởng của rifampin trên nồng độ atorvastatin trong tế bào gan chưa được biết rõ, tuy nhiên, nếu cần dùng phối hợp hai loại thuốc này, cần được theo dõi cẩn thận về hiệu quả của nó trên bệnh nhân.

Chất ức chế protein vận chuyển

Các chất ức chế protein vận chuyển (cyclosporin) có thể làm tăng sự tiếp nhận atorvastatin của cơ thể. Ảnh hưởng của nó trên nồng độ atorvastatin trong tế bào gan chưa được biết rõ. Nếu cần thiết phải kết hợp, cần giảm liều và theo dõi lâm sàng trên bệnh nhân.

Gemfibrozil, dẫn xuất acid fibric, ezitimib, colestipol, acid fusidic và colchicin

Sử dụng các fibrat, ezitimib đơn độc đôi khi xuất hiện các vấn đề về cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Nguy cơ này có thể tăng lên nếu sử dụng kết hợp với atorvastatin. Nếu sử dụng đồng thời cần theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng. Khi sử dụng đồng thời atorvastatin và colestipol, nồng độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính bị giảm (khoảng 25%). Tuy nhiên, hiệu quả giảm lipid tốt hơn khi kết hợp so với sử dụng đơn lẻ từng loại. Chưa có nghiên cứu về tương tác giữa atorvastatin và acid fusidic. Sử dụng đồng thời atorvastatin và acid fusidic cũng gây nên các vấn đề về cơ. Cơ chế của tương tác này vẫn chưa được biết. Cần theo dõi chặt chẽ trên bệnh nhân và nếu cần, có thể tạm ngưng điều trị atorvastatin. Mặc dù chưa có nghiên cứu tương tác giữa atorvastatin và colchicin, nhưng đã có các báo cáo về trường hợp bệnh nhân bị các bệnh về cơ khi điều trị phối hợp atorvastatin với colchicin. Vì vậy nên thận trọng khi kê toa chung hai loại thuốc này.

Ảnh hưởng của atorvastatin đến các thuốc khác

Digoxin

Khi kết hợp digoxin đa liều và 10 mg atorvastatin, nồng độ ổn định của digoxin tăng nhẹ. Cần theo dõi chặt chẽ trên bệnh nhân có sử dụng digoxin.

Thuốc tránh thai đường uống

Dùng đồng thời với atorvastatin gây tăng nồng độ trong huyết tương của norethindron và ethinyl oestradiol.

Warfarin

Một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân được điều trị lâu dài bằng warfarin, việc phối hợp atorvastatin 80 mg hàng ngày với warfarin sẽ gây ra sự sụt giảm nhẹ thời gian prothrombin trong 4 ngày đầu tiên và sẽ trở lại bình thường trong vòng 15 ngày điều trị. Mặc dù rất hiếm các báo cáo về giữa tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa thuốc chống đông và atorvastatin, cần xác định thời gian prothrombin trước và trong quá trình điều trị với atorvastatin ở bệnh nhân đã dùng thuốc chống đông coumarin. Atorvastatin không gây chảy máu hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.

Quá liều và xử trí

Không có điều trị đặc hiệu nào khi dùng atorvastatin quá liều. Nếu có quá liều tiến hành điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Do thuốc gắn mạnh protein huyết tương, không có hy vọng sẽ làm tăng thanh thải atorvastatin đáng kể bằng phương pháp thẩm tích máu.

Dược lực học

Lipvar là thuốc hạ lipid máu tổng hợp, với thành phần hoạt chất là atorvastatin calcium, có tác dụng ức chế cạnh tranh men khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A (HMG-CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG-CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol. Atorvastatin làm giảm lipoprotein và cholesterol huyết tương bằng cách ức chế sự tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách tăng số lượng những thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp) ở gan trên bề mặt tế bào, từ đó tăng sự lấy đi và thoái biến LDL.

Atorvastatin làm tăng nồng độ cholesterol HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) từ 5-15% và do đó làm hạ các tỷ số LDL/HDL và cholesterol toàn phần/HDL. Atorvastatin cũng làm giảm triglycerid huyết tương ở mức độ 10-30% bằng cách làm tăng thanh thải VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp) tồn dư nhờ thụ thể LDL.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, bằng chứng cho thấy các statin làm giảm rõ rệt biến cố mạch vành, mọi biến cố tim mạch đã có và giảm tổng số tử vong ở người có bệnh mạch vành.

Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc men khử HMG-CoA, một men quyết định về mức độ trong quá trình tổng hợp cholesterol chuyển đổi HMG-Co-A thành meyalonat, một tiền chất của các sterol, bao gồm cả cholesterol. Ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử và dị hợp tử, các thể tăng cholesterol máu không có tính gia đình, và rối loạn lipid máu hỗn hợp, Atorvastatin làm giảm C-toàn phần, LDL-C, và apo B. Atorvastatin cũng làm giảm cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL-C) và triglyceridvà làm tăng nhẹ HDL-C.

Atorvastatin làm giảm cholesterol và lipoprotein huyết tương bằng cách ức chế men khử HMG-CoA reductase và quá trình tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách làm tăng số lượng các thụ thể LDL tại gan trên tế bào bề mặt để làm tăng quá trình thu hồi và chuyển hóa LDL.

Atorvastatin làm giảm quá trình sản xuất LDL và số lượng các tiểu phân LDL. Atorvastatin làm tăng mạnh và duy trì hoạt tính các thụ thể LDL kèm theo các thay đổi có lợi về chất lượng của các tiểu phân LDL lưu thông. Atorvastatin có hiệu quả trong việc giảm LDL ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử, nhóm đối tượng thường không đáp ứng với các thuốc điều trị hạ lipid.

Atorvastatin và một số chất chuyển hóa của nó có hoạt tính dược lý ở người. Vị trí tác dụng chủ yếu của Atorvastatin là ở gan, đây là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và đào thải LDL-C. Hiệu quả giảm LDL-C tương quan chặt chẽ với liều thuổc sử dụng hơn là với nồng độ thuốc trong tuần hoàn. Cần dựa trên đáp ứng điều trị để cụ thể hóa liều dùng cho từng bệnh nhân (xem phần Liều dùng và cách dùng).

Dược động học

Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương đạt được trong vòng 1-2 giờ. Mức độ hấp thu và nồng độ atorvastatin tăng tỉ lệ với liều lượng uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin khoảng 12% và hoạt tính ức chế men HMG-CoA trên toàn bộ cơ thể xấp xỉ 30%. Mặc dù thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu của thuốc, nhưng hiệu quả điều trị thì không đổi. Nồng độ atorvastatin trong huyết tương sau khi dùng thuốc buổi chiều tối thấp hơn khi dùng buổi sáng. Tuy nhiên hiệu quả dùng thuốc như nhau bất kể thời điểm dùng thuốc trong ngày.

Atorvastatin có tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương ≥98% với thể tích phân bố trung bình là 381L. Atorvastatin được chuyển hóa qua CYP3A4 thành dẫn chất hydroxy hóa ở vị trí ortho, para và oxy hóa ở vị trí beta, gần 70% hoạt tính ức chế enzym HMG-CoA là do các chất chuyển hóa có hoạt tính. Atorvastatin được đào thải chủ yếu qua mật, thời gian bán thải khoảng 14 giờ còn phân nửa thời gian của hoạt tính từ 20-30 giờ.

Người cao tuổi: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương cao hơn so với nhóm đối tượng trẻ tuổi, tuy nhiên không thấy sự khác biệt về hiệu quả điều trị giữa các nhóm này.

Trẻ nhỏ: Tương tự như ở người lớn.

Giới tính: Nồng độ atorvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính ở nữ thường cao hơn nam, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng trong điều trị.

Suy thận: Bệnh thận không có ảnh hưởng trên nồng độ trong huyết tương hay tác động trên lipid của atorvastatin.

Suy gan: Nồng độ atorvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính tăng lên đáng kể trên nhóm đối tượng có bệnh gan mạn tính do nghiện rượu.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Bài viết cùng chuyên mục

Lyoxatin

Bệnh nhân suy thận vừa, có tiền sử dị ứng platinium, bị loạn cảm giác vùng hầu họng trong lúc hay trong vòng 2 giờ sau tiêm truyền (lần tiêm truyền kế tiếp nên được cho trên 6 giờ).

Lubiprostone

Lubiprostone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị táo bón mãn tính hoặc táo bón liên quan đến hội chứng ruột kích thích và sử dụng opioid.

Linagliptin

Linagliptin là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị bệnh đái tháo đường týp 2. Linagliptin có sẵn dưới các tên biệt dược Tradjenta.

Lamictal: thuốc điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực

Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut.

Lamivudin

Lamivudin là 1 thuốc tổng hợp kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Lamivudin có hoạt tính kìm virus HIV typ 1 và 2.

Levofloxacin: Dianflox, Dovocin, Draopha fort, thuốc kháng sinh nhóm quinolon

Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm quinolon dẫn chất fluoroquinolon, cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II.

Linkotax

Người lớn 25 mg uống 1 lần mỗi ngày sau khi ăn. Ung thư vú giai đoạn đầu: Nên tiếp tục điều trị trong 5 năm liệu pháp hormone kết hợp bổ trợ tuần tự (dùng Linkotax sau tamoxifen), hoặc sớm hơn nếu khối u tái phát.

Lisinopril

Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Thuốc ức chế enzym chuyển thường làm giảm huyết áp trừ khi tăng huyết áp do cường aldosteron tiên phát.

Levothyrox: thuốc điều trị thay thế hoặc bổ sung hội chứng suy giáp

Ðiều trị thay thế hoặc bổ sung cho các hội chứng suy giáp do bất cứ nguyên nhân nào ở tất cả các lứa tuổi (kể cả ở phụ nữ có thai), trừ trường hợp suy giáp nhất thời trong thời kỳ hồi phục viêm giáp bán cấp.

Levitra

Trong nghiên cứu sử dụng Rigiscan có đối chứng với giả dược để đo mức độ cương cứng, vardenafil 20 mg gây ra mức cương dương đủ cho sự giao hợp.

Lopid

Giảm tổng hợp VLDL (triglycéride) ở gan do ức chế sự tiêu mỡ ở ngoại biên (giảm các acide béo có sẵn) và giảm sự sát nhập các acide béo có chuỗi dài.

Luvox

Cơn trầm cảm chủ yếu. khởi đầu liều đơn 50 đến 100 mg, buổi tối. Tăng dần đến khi đạt liều có hiệu lực, có thể đến 300 mg/ngày. Dùng ít nhất 6 tháng sau khi khỏi giai đoạn trầm cảm.

Lamzidivir: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch cho bệnh nhân HIV

Lamzidivir là thuốc kháng virus kết hợp, được chỉ định cho điều trị nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên, làm tăng khả năng miễn dịch (lượng CD4+ 500/ml).

Leucodinine B

Điều trị tại chỗ các trường hợp tăng sắc tố mélanine mắc phải, đặc biệt trong: chứng da đồi mồi ở người lớn tuổi, nhiễm hắc tố sau phẫu thuật hoặc do hóa chất (nước hoa).

L-methylfolate: thuốc bổ sung

L-methylfolate là một dạng vitamin B được sử dụng cho người lớn để điều trị trầm cảm, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và suy thận và gan.

Lindan: thuốc diệt ký sinh trùng, điều trị ngoài da, điều trị ghẻ

Lindan là một chất diệt các loài ký sinh chân đốt, dùng bôi tại chỗ ở nồng độ 1 phần trăm để diệt Sarcoptes scabiei gây bệnh ghẻ, Pediculus capitis gây bệnh chấy ở đầu, Pediculus corporis gây bệnh rận.

Lipigold

Cung cấp năng lượng (không do protein) (có thể tới 60% nhu cầu hàng ngày) cho bệnh nhân nuôi ăn đường tĩnh mạch kéo dài trên 5 ngày để ngăn ngừa thiếu hụt các acid béo thiết yếu.

Lipirus

Chống chỉ định. Quá mẫn với thành phần thuốc. Viêm gan tiến triển hoặc men gan tăng dai dẳng trong máu không giải thích được. Phụ nữ có thai, cho con bú. Tránh sử dụng với tipranavir + ritonavir, telaprevir.

Lidocaine Transdermal: thuốc giảm đau thần kinh sau zona

Lidocaine Transdermal là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để giảm đau tạm thời và đau liên quan đến chứng đau dây thần kinh sau zona.

L-Bio: thuốc thay thế vi khuẩn chí bị mất do dùng kháng sinh

Thuốc này chỉ là một thứ yếu trong điều trị ỉa chảy chưa có biến chứng mất nước và điện giải. Trước khi dùng bất cứ dạng thuốc nào, cần phải đánh giá đúng tình trạng mất nước và điện giải của người bệnh.

Lirystad: thuốc điều trị đau thần kinh ngoại vi và trung ương

Đau thần kinh ngoại vi và trung ương. Rối loạn lo âu lan tỏa. Hỗ trợ điều trị động kinh cục bộ có hoặc không có cơn toàn thể thứ phát.

Latanoprost: thuốc điều trị tăng nhãn áp

Latanoprost là một dung dịch nhỏ mắt tương tự prostaglandin được sử dụng để điều trị tăng nhãn áp bằng cách giảm chất dịch trong mắt.

Liothyronin

Liothyronin là T3 (triiodothyronin) có hoạt tính, gắn trực tiếp với thụ thể thyroxin trong tế bào và tác động đến nhân tế bào. Liothyronin có cùng tác dụng dược lý như thyroxin natri và các chế phẩm từ tuyến giáp.

Lavender: thuốc điều trị lo lắng trầm cảm nhức đầu

Lavender được dùng để làm thuốc điều trị lo lắng, trầm cảm, nhức đầu, các vấn đề về giấc ngủ như mất ngủ, rụng tóc từng vùng, đau sau phẫu thuật, bệnh truyền nhiễm và lây truyền qua da.

Lipovenoes

Đáp ứng nhu cầu đồng thời về năng lượng và acid béo cần thiết trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.