Kỹ thuật pha thuốc cho người bệnh

2015-04-07 08:22 PM

Điều dưỡng cần phải biết rõ quy trình pha thuốc và thận trọng trong thao tác để có được một bơm tiêm thuốc không bị nhiễm khuẩn và không làm giảm liều lượng của thuốc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Kỹ thuật pha thuốc là một trong những kỹ thuật cơ bản trong phần chuẩn bị thuốc cho người bệnh. Trên thị trường hiện nay, thuốc tiêm được đóng gói trong hai dạng: ống và lọ. Thuốc ống chỉ sử dụng một liều dưới dạng lỏng. Thuốc ống có nhiều thể tích khác nhau từ 1ml - 10ml hay có thể lớn hơn. Ống thuốc được làm bằng thủy tinh và có một chỗ thắt ở cổ ống thuốc để bẻ ống. Một vòng tròn màu xung quanh cổ ống thuốc là nơi có thể bẻ ống thuốc dễ dàng. Thuốc được rút ra khỏi ống thuốc bằng bơm tiêm và kim với khẩu kính nhỏ nhờ động tác kéo nòng trong tạo áp lực hút trong bơm tiêm.

Lọ thuốc là một vật chứa thuốc dạng lỏng hay dạng bột được sử dụng cho một liều hay nhiều liều và có một nắp cao su ở trên. Trên phần cao su có một nắp bằng kim loại hoặc bằng nhựa bảo vệ cho đến khi thuốc đó được sử dụng. Trên nhãn thuốc có ghi rõ loại và lượng dung môi dùng để pha thuốc. Nước muối sinh lý và nưôc cất vô trùng là những dung môi thường dùng để pha thuốc.

Một số lọ thuốc chứa dung môi pha thuốc trong khoang trên và thuốc bột trong khoang dưới, hai khoang này cách biệt bằng một nút chặn cao su. Khi chuẩn bị pha thuốc, điều dưỡng chỉ cần ấn nhẹ vào phần trên của lọ thuốc để đánh bật nút chặn cao su xuống thì phần đung môi và phần thuốc bột sẽ hòa tan vào nhau. Khác với rút thuốc ống, rút thuốc lọ là hệ thông kín, vì vậy cần bơm khí vào lọ để việc rút thuốc ra được dễ dàng.

Điều dưỡng cần phải biết rõ quy trình pha thuốc và thận trọng trong thao tác để có được một bơm tiêm thuốc không bị nhiễm khuẩn và không làm giảm liều lượng của thuốc.

Lý thuyết liên quan

Khái niệm cơ bản

Bơm tiêm:

Bơm tiêm bao gồm một nòng ngoài hình trụ, phần đầu được thiết kế khớp với đốc kim tiêm, và nòng trong là pittông. Mỗi bơm tiêm được đóng gói vô khuẩn có kim tiêm hoặc không có kim tiêm trong bao bì nhựa hoặc giấy. Bơm tiêm chỉ sử dụng một lần, tuyệt đốì không tái sử dụng trong kỹ thuật tiêm thuốc cho người bệnh.

Bơm tiêm được chia làm hai loại: Non - Luer - Lok và Luer - Lok. Bơm tiêm Non – Luer - Lok sử dụng kim tiêm trượt gắn vào đầu bơm tiêm. Bơm tiêm Luer- Lok sử dụng kim tiêm đặc biệt có thể vặn xoắn để gắn vào đầu bơm tiêm để tránh kim tiêm bị tuột ra khỏi đầu bơm tiêm.

Có nhiều cỡ bơm tiêm khác nhau từ 1ml đến 60mL Bơm tiêm 1ml đến 30ml thường được dùng cho các loại thuốc đường tĩnh mạch. Bơm tiêm 1ml đến 3ml được dùng trong tiêm bắp và tiêm dưối da. Trên thân bơm tiêm có vạch nhỏ chia theo ml hoặc đơn vị. Bơm tiêm chia theo đơn vị được dùng trong tiêm insulin. Điều dưỡng cần xác định bơm tiêm phù hợp tùy theo loại thuốc và đường tiêm.

Kim tiêm:

Kim tiêm được đóng gói vô khuẩn riêng biệt hoặc đóng gói cùng với bơm tiêm. Một kim tiêm gồm có ba phần: đốc kim, thân kim và mặt vát kim. Đốc kim dùng để gắn với đầu bơm tiêm, thân kim nối liền với đốc kim, mặt vát kim rất sắc nhọn, sắc để tạo vết đâm nhỏ khi xuyên kim qua da người bệnh và chỗ xuyên kim này nhanh chóng khít lại khi rút kim ra nhằm không cho thuốc hay máu chảy ra ngoài. Cả ba phần của bơm tiêm phải được giữ vô khuẩn, để tránh kim tiêm bị nhiễm khuẩn, điều dưỡng luôn gắn kim có đậy nắp vào bơm tiêm an toàn.

Có nhiều cỡ kim khác nhau, cỡ kim được chia theo khẩu kính (đường kính trong của kim) và chiều dài của thân kim. Chiều dài của kim từ 1cm đến 7,5cm, điều dưỡng chọn chiều đài kim tùy theo vị trí tiêm và trọng lượng người bệnh. Đối với người bệnh gầy hay trẻ em chọn kim có chiều đài ngắn hơn, dùng kim dài từ 2,5cm đến 4cm để tiêm bắp, dùng kim dài từ 1cm đến l,5cm để tiêm dưới da hay tiêm trong da. Kim pha thuốc thường dùng có khẩu kính từ 19G đến 20G. Việc chọn kim theo khẩu kính cần lưu ý kim có khẩu kính càng nhỏ thì đường kính trong của kim càng lớn. Chọn kim có khẩu kính nào tùy thuộc vào độ đậm đặc hay tính dính của thuốc.

Nguyên tắc điều dưỡng cần biết khi pha thuốc

Cần biết rõ liều lượng và tính chất thuốc trước khi chuẩn bị thuốc. Nếu tiêm một liều lượng lớn thuốc vào cơ thể người bệnh có thể gây ra tác dụng phụ, đau, và tổn thương mô.

Nắm rõ đường tiêm, xác định cấu trúc giải phẫu của vị trí tiêm trên người bệnh để quyết định vùng tiêm phù hợp với liều lượng thuốc. Việc xác định chính xác này sẽ giảm thiểu những tai biến do tiêm thuốc gây ra như tổn thương mô, thần kinh, mạch máu.

Đảm bảo lựa chọn cỡ kim thích hợp cho từng đường tiêm và vị trí tiêm.

Đọc kỹ hưống dẫn sử dụng trưóc khi pha thuốc để rút đúng lượng nước pha tiêm để pha thuôc tùy theo từng loại thuốc.

Mỗi phiếu thuốc chỉ ghi một loại thuốc.

Tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong quá trình pha thuốc và rút thuốc.

Tay điều dưỡng chỉ được chạm vào nòng ngoài của bơm tiêm và đốc kim.

Không được để vát kim, thân kim, thân pittông chạm vào vật không vô trùng.

Khi rút thuốc, giữ bơm tiêm ở ngang tầm mắt, một góc 90° để đảm bảo lấy được đúng lượng thuốc và để đuổi được hết khí.

Các bưóc tiến hành

Sao phiếu thuốc

Sao y lệnh thuốc từ hồ sơ vào phiếu thuốc với nội dung như sau:

Tên người bệnh.

Tên thuốc, hàm lượng.

Liều lượng thuốc.

Đường dùng thuốc.

Thời gian dùng thuốc.

Kiểm tra thuốc

Kiểm tra nhãn thuốc: tên thuốc, hàm lượng, đường dùng, hạn sử dụng.

Nhìn toàn diện ống thuốc và lọ thuốc: kiểm tra chất lượng thuốc, sự nguyên vẹn của thuốc.

Rửa tay

Rửa tay theo quy trình rửa tay nội khoa.

Chuẩn bị dụng cụ

Soạn khay dụng cụ gồm:

Bơm tiêm.

Kim pha thuốc.

Bình kền sát khuẩn da.

Hộp bông cầu cồn.

Hộp bông cầu khô.

Ống nước cất pha thuốc.

Hộp chống shock.

Găng tay sạch

Túi rác y tế.

Hộp đựng vật sắc nhọn.

Chai dung dịch rửa tay nhanh.

Rút dung dịch pha thuốc

Kiểm tra ống nước pha tiêm (nước cất) và lọ thuốc lần 2

Búng nhẹ đẩu ống nước pha tiêm cho đến khi nước từ trên cổ ống xuống hết thân ống.

Sát trùng cổ ống thuốc bằng bông cầu cồn.

Mở nắp lọ thuốc, để lộ phần cao su, sát khuẩn nắp cao su bằng bông cầu cồn.

Bẻ ống nước pha tiêm bằng bông cầu khô hoặc gạc.

Rút nước pha tiêm vào bơm tiêm (số lượng tùy theo tùhg loại thuốc).

Bơm nước pha tiêm vào lọ để hòa tan thuốc

Đâm kim vào giữa nắp cao su theo huớng từ 45° sau đó dựng theo hướng 90°.

Bơm nước pha tiêm vào lọ thuốc, rút khí trả iại bơm tiêm.

Rút kim ra, lắc đểu thuốc theo chiều ngang.

Rút thuốc đã hoà tan vào trong bơm tiêm

Dùng bơm tiêm đang có khí, đâm lại vào lọ thuốc, bơm khí vào lọ, để mặt vát kim ngập trong thuốc, rút hét thuốc trong lọ ra.

Kiểm tra thuốc lần 3            .

Xử lý rác

Vứt lọ thuốc vào trong rác y tế và ống nước pha tiêm vào trong hộp đựng vật sắc nhọn.

Chuẩn bị tiêm thuốc cho người bệnh

Thay kim tiêm, cỡ kim thích hợp tùy theo từng đường tiêm.

Bài viết cùng chuyên mục

Phát thuốc cho bệnh nhân và ghi chép

Lưu ý sử dụng thuốc cho trẻ em và người cao tuổi vì đặc điểm sinh lý cơ thể trên lứa tuổi này ảnh hưởng nhiều đến khả năng hấp thu, chuyển hoá và đào thải thuốc.

Đặt ống thông vào trực tràng

Trong điều trị người ta đưa nước, chất dinh dưỡng, thuốc vào làm đại tràng giãn ra để làm lỏng phân và có thể đưa các chất dinh dưỡng, thuốc vào cơ thể qua đường ruột.

Kỹ thuật rửa bàng quang liên tục

Đối với người bệnh có bàng quang bị nhiễm trùng, rửa bàng quang bằng cách truyền nhỏ giọt dung dịch rửa kèm kháng sinh.

Kỹ thuật băng

Khi sử dụng băng cuộn nếu băng không đúng sẽ gây ra các thương tổn vùng mô bên dưới, vùng lân cận hoặc tạo ra sự khó chịu cho nạn nhân.

Kỹ thuật thông tiểu nam

Niệu đạo là đường dẫn nước tiểu đến bàng quang, ở nam, niệu đạo dài khoảng 20 cm dùng để vận chuyển nước tiểu và tinh dịch.

Kỹ thuật thông tiểu nữ

Tính chất nước tiểu bình thường là trong. Nước tiểu mới bài xuất ra thường sạch, không có cặn lắng, nước tiểu dẫn lưu qua ống thông thường trong không có cặn lắng nhưng thỉnh thoảng có một vài mảnh vụn niêm mạc.

Kỹ thuật khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ y tế

Hấp ướt: là phương pháp thông thường và thích hợp nhất để tiệt uẩn cho tất cá các dụng cụ dùng trong các thủ thuật xâm lấn chịu được nhiệt và độ ẩm.

Các biện pháp cầm máu tạm thời

Trước khi tiến hành sơ cứu mạch máu, cần phải nhận định được vết thương mạch máu thuộc động mạch, tĩnh mạch hay mao mạch.

Kỹ thuật rửa tay vô khuẩn ngoại khoa

Rửa tay ngoại khoa được áp dụng bắt buộc cho phẫu thuật viên và người phụ mổ trước khi tiến hành phẫu thuật, chuẩn bị dụng cụ vô khuẩn hay thực hiện các chăm sóc đặc biệt.

Hỗ trợ dinh dưỡng cho người bệnh

Dinh dưỡng là một nhu cầu cơ bản của mỗi người, nhưng đối vối người bệnh do ảnh hưởng của bệnh tật nên thường cảm thấy ăn không ngon miệng nhất là những người bệnh trong giai đoạn ủ bệnh và toàn phát bệnh.

Kỹ thuật thụt tháo cho bệnh nhân

Thụt tháo là một phương pháp làm sạch phân ở đại tràng, bằng cách kích thích nhu động ruột thông qua sự truyền một thể tích lớn dung dịch vào đại tràng, kích thích tại chỗ của trực tràng và đại tràng sigma.

Chuẩn bị dụng cụ tiệt khuẩn y tế

Đảm bảo không cho vi sinh vật, bụi và hơi ẩm xâm nhập. Dụng cụ trong gói/hộp phải được giữ nguyên tình trạng vô khuẩn từ sau khi tiệt khuẩn đến khi dùng.

Thay băng rửa vết thương sạch

Vết thương sạch là vết thương ngoại khoa, không bị nhiễm khuẩn, không có biểu hiện viêm (không có dịch rỉ viêm), quá trình điều trị có tiến triển tốt, tổ chức hạt đang phát triển hoặc đang trong giai đoạn lên da non.

Thay băng vết thương và cắt chỉ

Khâu da được chỉ định trong các trường hợp phẫu thuật, trong chấn thương phần mềm trước 6 giờ. Thường ta sử dụng kim chỉ để khâu, có trường hợp sử dụng móc bấm bằng kim loại (móc bấm Michel), móc có tác dụng bấm ép hai mép da vào nhau thay cho chỉ khâu.

Vệ sinh vùng hậu môn sinh dục cho người bệnh

Những người bệnh nặng không tự chăm sóc vệ sinh được. Hằng ngày ta cần giúp họ rửa sạch vùng hậu môn sinh dục, nhất là khi người bệnh dại, tiểu tiện không tự chủ.

Rửa tay thường quy phòng ngừa nhiễm khuẩn

Vệ sinh đôi tay là biện pháp quan trọng nhất trong việc phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện vì đôi bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuấn đã được nghiên cứu rất nhiều và không còn là vấn đề tranh cãi.

Thở ô xy qua mũi và ống mở khí quản

Liệu pháp oxy được chỉ định cho các người bệnh có biểu hiện thiếu oxy (nồng độ oxy thấp hoặc độ bão hòa oxyhemoglobin trong máu động mạch thấp).

Kỹ thuật đặt ống thông dạ dày

Trên lâm sàng thường gặp đặt ống thông dạ dày trong hỗ trợ việc nuôi dưỡng, cho thuốc người bệnh đối với những người bị mất khả năng ăn uống bằng đường miệng.

Kỹ thuật mặc và cởi áo choàng vô khuẩn

Người phụ khi mặc áo không tiếp xúc tay với mặt ngoài của áo và tay của người mặc. Áo bị coi là nhiễm khuẩn khi bị chạm vào người phụ giúp.

Dẫn lưu nước tiểu liên tục

Dẫn nước tiểu liên tục là dùng ống thông cố định, lưu giữ một thời gian để dẫn nước tiểu từ bàng quang vào túi đựng nước tiểu vô khuẩn.

Sử dụng bô vịt, bô bẹt cho bệnh nhân

Khi người bệnh không thể rời khỏi giường để đi đến nhà vệ sinh đi tiêu tiểu, người điều dưỡng cần cung cấp bô dẹt để họ sử dụng tại giường. Trong các dụng cụ sử dụng để bài tiết tại giường có hai loại bô dẹt là phù hợp.

Kỹ thuật mang găng vô khuẩn

Trên lâm sàng người ta thấy một tỷ lệ lớn các mầm bệnh trong các bệnh phẩm đồng nhất với các vi khuẩn cư trú trên da tay, nó được coi như một chỉ số quan trọng trong việc xác nhận nhiễm khuân bệnh viện.

Thay băng rửa vết thương nhiễm khuẩn

Vết thương nhiễm khuẩn là vết thương có dấu hiệu của viêm (sưng, nóng, đỏ, đau, có dịch rỉ viêm chảy ra từ vết thương). Nếu nhiễm khuẩn kéo dài thì có mủ hoặc tổ chức hoại tử.

Điều dưỡng ghi chép và theo dõi lượng dịch vào ra của bệnh nhân

Dịch vào bao gồm tất cả dịch hiển nhiên như là nước, sữa, nước trái cây, cà phê, trà, và toàn bộ khối lượng dịch đường tĩnh mạch, bao gồm truyền máu và bất cứ loại dịch nào được đưa vào theo đường tĩnh mạch.

Sát khuẩn tay bằng dung dịch cồn

Trước khi di chuyên bàn tay từ vùng cơ thể nhiễm khuẩn sang vùng sạch trên cùng một người bệnh và bàn tay không dính máu, không dính dịch tiết của người bệnh.