Đặt ống thông vào trực tràng

2015-03-20 08:16 PM

Trong điều trị người ta đưa nước, chất dinh dưỡng, thuốc vào làm đại tràng giãn ra để làm lỏng phân và có thể đưa các chất dinh dưỡng, thuốc vào cơ thể qua đường ruột.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Đặt ống thông vào trực tràng là đưa ống thông vào trực tràng qua lỗ hậu môn nhằm giúp tống hơi từ ống tiêu hoá ra ngoài hoặc giúp nuôi dưỡng người bệnh trong trường hợp người bệnh không ăn uống được.

Lý thuyết liên quan

Đại tràng dài khoảng 1,5 - 1,7 m, khẩu kính rộng khoảng 4 - 6 cm nằm theo hình chữ U ngược trong ô phúc mạc, đại tràng chia làm hai phần:

Đại tràng phải dài khoảng 55 cm gồm manh tràng, đại tràng lên, nửa phải của đại tràng ngang.

Đại tràng trái dài khoảng 1,2 m gồm có nửa trái của đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma và trực tràng.

Đại tràng làm nhiệm vụ hấp thu nước làm phân cô đặc lại, hấp thu một số chất đường và muối khoáng.

Trong điều trị người ta đưa nước, chất dinh dưỡng, thuốc vào làm đại tràng giãn ra để làm lỏng phân và có thể đưa các chất dinh dưỡng, thuốc vào cơ thể qua đường ruột.

Hậu môn có hai cơ: cơ thắt trơn ở bên trong, cơ thắt vân ở bên ngoài co thắt theo ý muốn chịu ảnh hưởng của võ não.

Trực tràng: kích thước thay đổi tùy theo tuổi:

+ Trẻ sơ sinh: 2,5 - 3,8 cm.

+ Trẻ 1 - 6 tuổi: 5 cm.

+ Trẻ 6 - 10 tuổi: 7,5 cm.

+ > 10 tuổi: 10 cm.

+ Người lớn: 12 - 15 cm.

Chỉ định

Đặt ống thông vào trực tràng được chỉ định trong các trường hợp sau:

Bụng chướng hơi.

Thụt tháo cho người bệnh.

Đưa chất dinh dưỡng vào cơ thể qua đường trực tràng.

Chống chỉ định

Bệnh thương hàn.

Viêm ruột.

Tắc ruột, xoắn ruột.

Tổn thương hậu môn, trực tràng...

Quy trình kỹ thuật

Chuẩn bị người bệnh

Thông báo trước và giải thích cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh. Để người bệnh và người nhà hợp tác.

Chuẩn bị dụng cụ

Khay chữ nhật.

Ống thông.

Bông, gạc.

Găng tay.

Dầu nhờn vaselin.

Nilon, vải che người bệnh.

Chuẩn bị nhân viên y tế

Đội mũ, mang khẩu trang, mang găng.

Đảm bảo theo nguyên tắc, giảm nguy cơ lây nhiễm.

Đặt ống thông

Đặt một tấm nilon dưới mông người bệnh.

Đặt người bệnh nằm nghiêng bên trái, đầu gối bên phải co lại.

Phủ vải đắp chì bộc lộ vùng mông.

Bôi trơn đầu ống thông.

Đưa ống từ từ vào hậu môn khoảng 10 - 15 cm đối với người lớn và 5 - 10 cm đối với trẻ em.

Giúp người bệnh sạch sẽ, tiện nghi.

Rút ống thông

Theo chì định điểu trị, thường không nên để ống thõng lâu quá 20 phút vì nó sê không hoạt động kích thích nhu động ruột sau thời gian này.

Đặt người bệnh ở tư thế thoải mái.

Thu dọn dụng cụ

Dụng cụ đã dùng đem đi đánh rửa sạch và gởi hấp để tiệt khuẩn. Dụng cụ khác sắp xếp vào nơi quy định.

Ghi chép hồ sơ

Ghi nhận xét vào hổ sơ bệnh án:

Ngày giờ đạt thông và rút thông.

Tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi đặt thông và rút thông.

Tên người làm thủ thuật.

Báo với bác sĩ những bất thường xảy ra trong quá trình đặt thông nếu có.

Bài viết cùng chuyên mục

Thay băng vết thương và cắt chỉ

Khâu da được chỉ định trong các trường hợp phẫu thuật, trong chấn thương phần mềm trước 6 giờ. Thường ta sử dụng kim chỉ để khâu, có trường hợp sử dụng móc bấm bằng kim loại (móc bấm Michel), móc có tác dụng bấm ép hai mép da vào nhau thay cho chỉ khâu.

Kỹ thuật mặc và cởi áo choàng vô khuẩn

Người phụ khi mặc áo không tiếp xúc tay với mặt ngoài của áo và tay của người mặc. Áo bị coi là nhiễm khuẩn khi bị chạm vào người phụ giúp.

Sử dụng bô vịt, bô bẹt cho bệnh nhân

Khi người bệnh không thể rời khỏi giường để đi đến nhà vệ sinh đi tiêu tiểu, người điều dưỡng cần cung cấp bô dẹt để họ sử dụng tại giường. Trong các dụng cụ sử dụng để bài tiết tại giường có hai loại bô dẹt là phù hợp.

Kỹ thuật thông tiểu nữ

Tính chất nước tiểu bình thường là trong. Nước tiểu mới bài xuất ra thường sạch, không có cặn lắng, nước tiểu dẫn lưu qua ống thông thường trong không có cặn lắng nhưng thỉnh thoảng có một vài mảnh vụn niêm mạc.

Kỹ thuật băng

Khi sử dụng băng cuộn nếu băng không đúng sẽ gây ra các thương tổn vùng mô bên dưới, vùng lân cận hoặc tạo ra sự khó chịu cho nạn nhân.

Sát khuẩn tay bằng dung dịch cồn

Trước khi di chuyên bàn tay từ vùng cơ thể nhiễm khuẩn sang vùng sạch trên cùng một người bệnh và bàn tay không dính máu, không dính dịch tiết của người bệnh.

Các biện pháp cầm máu tạm thời

Trước khi tiến hành sơ cứu mạch máu, cần phải nhận định được vết thương mạch máu thuộc động mạch, tĩnh mạch hay mao mạch.

Hỗ trợ dinh dưỡng cho người bệnh

Dinh dưỡng là một nhu cầu cơ bản của mỗi người, nhưng đối vối người bệnh do ảnh hưởng của bệnh tật nên thường cảm thấy ăn không ngon miệng nhất là những người bệnh trong giai đoạn ủ bệnh và toàn phát bệnh.

Thở ô xy qua mũi và ống mở khí quản

Liệu pháp oxy được chỉ định cho các người bệnh có biểu hiện thiếu oxy (nồng độ oxy thấp hoặc độ bão hòa oxyhemoglobin trong máu động mạch thấp).

Quy trình làm sạch và rửa dụng cụ khám chữa bệnh

Mục đích của cọ rửa dụng cụ là để loại bỏ toàn bộ các chất bẩn dính trên dụng cụ, nơi ẩn náu của vi khuẩn tránh tiếp xúc với các hoá chất sát khuẩn.

Kỹ thuật thông tiểu nam

Niệu đạo là đường dẫn nước tiểu đến bàng quang, ở nam, niệu đạo dài khoảng 20 cm dùng để vận chuyển nước tiểu và tinh dịch.

Dẫn lưu nước tiểu liên tục

Dẫn nước tiểu liên tục là dùng ống thông cố định, lưu giữ một thời gian để dẫn nước tiểu từ bàng quang vào túi đựng nước tiểu vô khuẩn.

Điều dưỡng ghi chép và theo dõi lượng dịch vào ra của bệnh nhân

Dịch vào bao gồm tất cả dịch hiển nhiên như là nước, sữa, nước trái cây, cà phê, trà, và toàn bộ khối lượng dịch đường tĩnh mạch, bao gồm truyền máu và bất cứ loại dịch nào được đưa vào theo đường tĩnh mạch.

Rửa tay thường quy phòng ngừa nhiễm khuẩn

Vệ sinh đôi tay là biện pháp quan trọng nhất trong việc phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện vì đôi bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuấn đã được nghiên cứu rất nhiều và không còn là vấn đề tranh cãi.

Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

Cho dù là gãy xương kín hay gãy xương hở thì công tác sơ cứu gãy xương cũng phải được tiến hành nhanh chóng chính xác tại nơi xảy ra tai nạn.

Kỹ thuật đặt kim luồn ngoại vi

Kỹ thuật tiêm, truyền tĩnh mạch được thực hiện bằng kim luồn ngoại vi là phương pháp tiêm, truyền tĩnh mạch sử dụng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn vào trong lòng tĩnh mạch.

Vệ sinh vùng hậu môn sinh dục cho người bệnh

Những người bệnh nặng không tự chăm sóc vệ sinh được. Hằng ngày ta cần giúp họ rửa sạch vùng hậu môn sinh dục, nhất là khi người bệnh dại, tiểu tiện không tự chủ.

Kỹ thuật pha thuốc cho người bệnh

Điều dưỡng cần phải biết rõ quy trình pha thuốc và thận trọng trong thao tác để có được một bơm tiêm thuốc không bị nhiễm khuẩn và không làm giảm liều lượng của thuốc.

Chuẩn bị dụng cụ tiệt khuẩn y tế

Đảm bảo không cho vi sinh vật, bụi và hơi ẩm xâm nhập. Dụng cụ trong gói/hộp phải được giữ nguyên tình trạng vô khuẩn từ sau khi tiệt khuẩn đến khi dùng.

Thay băng rửa vết thương nhiễm khuẩn

Vết thương nhiễm khuẩn là vết thương có dấu hiệu của viêm (sưng, nóng, đỏ, đau, có dịch rỉ viêm chảy ra từ vết thương). Nếu nhiễm khuẩn kéo dài thì có mủ hoặc tổ chức hoại tử.

Kỹ thuật khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ y tế

Hấp ướt: là phương pháp thông thường và thích hợp nhất để tiệt uẩn cho tất cá các dụng cụ dùng trong các thủ thuật xâm lấn chịu được nhiệt và độ ẩm.

Kỹ thuật rửa tay vô khuẩn ngoại khoa

Rửa tay ngoại khoa được áp dụng bắt buộc cho phẫu thuật viên và người phụ mổ trước khi tiến hành phẫu thuật, chuẩn bị dụng cụ vô khuẩn hay thực hiện các chăm sóc đặc biệt.

Kỹ thuật hút đờm rãi

Kỹ thuật hút mở là kỹ thuật hút có sử dụng ống hút vô khuẩn và ống hút này được mở ra tại thời điểm hút, người điều dưỡng phải mang găng vô khuẩn khi tiến hành thủ thuật hút.

Phát thuốc cho bệnh nhân và ghi chép

Lưu ý sử dụng thuốc cho trẻ em và người cao tuổi vì đặc điểm sinh lý cơ thể trên lứa tuổi này ảnh hưởng nhiều đến khả năng hấp thu, chuyển hoá và đào thải thuốc.

Kỹ thuật thụt tháo cho bệnh nhân

Thụt tháo là một phương pháp làm sạch phân ở đại tràng, bằng cách kích thích nhu động ruột thông qua sự truyền một thể tích lớn dung dịch vào đại tràng, kích thích tại chỗ của trực tràng và đại tràng sigma.