- Trang chủ
- Sách y học
- Những kỹ năng lâm sàng
- Lịch sử nghề nghiệp và môi trường khi hỏi bệnh
Lịch sử nghề nghiệp và môi trường khi hỏi bệnh
Cần phải chú ý đến bất kỳ mối quan hệ thời gian nào giữa việc khởi phát bệnh tật và tiếp xúc với chất độc tại nơi làm việc. Các triệu chứng có bắt đầu sau khi bệnh nhân bắt đầu công việc mới không?
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Lịch sử nghề nghiệp và môi trường liên quan đến việc tiếp xúc với các chất hoặc môi trường có khả năng gây bệnh. Những bệnh này có thể liên quan đến mọi hệ thống cơ quan. Bởi vì chúng thường giống các bệnh khác, bệnh nghề nghiệp có thể được chẩn đoán không chính xác với một số nguyên nhân khác. Một trong những rào cản quan trọng đối với việc chẩn đoán chính xác các bệnh nghề nghiệp và môi trường là thời gian lâu giữa việc tiếp xúc và xuất hiện bệnh.
Nhiều bệnh nghề nghiệp đã được mô tả kỹ: u trung biểu mô ác tính ở công nhân tiếp xúc với amiăng; ung thư bàng quang ở công nhân tiếp xúc với thuốc nhuộm anilin; khối u ác tính của hốc mũi ở thợ mộc; bệnh bụi phổi ở thợ khai thác than; bệnh bụi phổi silic ở công nhân khai thác cát và khai thác đá; bệnh bạch cầu ở những người tiếp xúc với benzen; u mạch gan ở công nhân tiếp xúc với vinyl clorua; bệnh nhiễm trùng huyết ở công nhân ngành bông; ung thư da ở những người thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chẳng hạn như thủy thủ; trùng roi ở người nuôi chim; viêm gan nhiễm độc ở người sử dụng dung môi và công nhân trong ngành nhựa; và viêm phế quản mãn tính ở những người tiếp xúc với khói bụi công nghiệp.
Môi trường cũng là nguyên nhân gây ra tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đáng kể. Chì, radon, thuốc trừ sâu, và ô nhiễm không khí gây ra bệnh tật và tử vong. Các ví dụ bao gồm Chernobyl, với mức độ bức xạ cao trên diện rộng; Vịnh Minamata ở Nhật Bản bị nhiễm độc thủy ngân; Hopewell, Virginia, với thuốc trừ sâu gây ngộ độc chlordecone; và Bhopal, Ấn Độ, nơi rò rỉ tại một nhà máy công nghiệp khiến hàng trăm nghìn người bị nhiễm khí độc metyl isocyanate. Tại Ấn Độ, hàng nghìn người đã chết ngay sau khi phơi nhiễm và hơn 200.000 người đã bị bệnh do khí này. Ảnh hưởng tầm xa của các tác nhân này vẫn chưa được xác định.
Lịch sử nghề nghiệp và môi trường cẩn thận là phương tiện hữu hiệu nhất để chẩn đoán đúng bệnh nghề nghiệp và môi trường. Điều quan trọng là phải hỏi về tất cả các nghề nghiệp và thời gian của mỗi nghề. Lịch sử nên bao gồm nhiều thứ hơn là chỉ một danh sách các công việc. Thời lượng và các hoạt động chính xác phải được xác định chắc chắn. Việc sử dụng các thiết bị bảo vệ và thực hành thu dọn cũng như làm việc ở các khu vực lân cận cũng phải được xác định. Chức danh công việc (ví dụ, thợ điện, người vận hành máy) là quan trọng, nhưng việc tiếp xúc thực tế với các vật liệu nguy hiểm có thể không được phản ánh trong các mô tả này. Các khu vực làm việc công nghiệp rất phức tạp, và điều quan trọng là phải xác định vị trí thực tế của công việc liên quan đến các khu vực khác có sử dụng các vật liệu nguy hiểm. Ai cũng biết rằng chỉ cần sống gần các khu vực có chất độc công nghiệp là có thể dẫn đến sự phát triển của bệnh tật nhiều năm sau đó. Do đó, việc hỏi xem bệnh nhân cư trú hay đã từng cư trú gần các mỏ, trang trại, nhà máy hoặc xưởng đóng tàu là có liên quan. Tất cả bệnh nhân nên hỏi những câu hỏi sau liên quan đến tiếp xúc nghề nghiệp và môi trường:
''… làm loại công việc gì?''
''… đã làm công việc này bao lâu rồi? ''
''Mô tả công việc của…''
''… có tiếp xúc với bất kỳ vật liệu nguy hiểm nào không? … có bao giờ sử dụng thiết bị bảo hộ không?''
''… đã làm công việc gì trước khi có công việc hiện tại?''
''Công việc thời chiến của … là gì, nếu có?''
''… sống ở đâu? Trong bao lâu? ''
''… đã bao giờ sống gần bất kỳ nhà máy, xưởng đóng tàu, hoặc các cơ sở có khả năng nguy hiểm khác chưa?''
''Có ai trong gia đình từng làm việc với các vật liệu nguy hiểm có thể được mang về nhà không? '
''… có những loại sở thích nào? Những loại phơi nhiễm nào có liên quan?''
''Hiện tại có hay trước đây bạn đã từng tiếp xúc với môi trường hoặc nghề nghiệp với amiăng, chì, khói, hóa chất, bụi, tiếng ồn lớn, bức xạ hoặc các yếu tố độc hại khác không?''
Cần phải chú ý đến bất kỳ mối quan hệ thời gian nào giữa việc khởi phát bệnh tật và tiếp xúc với chất độc tại nơi làm việc. Các triệu chứng có bắt đầu sau khi bệnh nhân bắt đầu công việc mới không? Các triệu chứng có thuyên giảm trong một kỳ nghỉ và sau đó tái phát khi bệnh nhân tiếp tục làm việc không? Các triệu chứng có liên quan đến việc thực hiện bất kỳ hóa chất hoặc quy trình mới nào không? Có ai khác ở nơi làm việc hoặc có hàng xóm nào bị bệnh tương tự không?
Bài viết cùng chuyên mục
Kỹ năng khám hệ tim mạch
Ở người lớn tuổi, mạch có thể cứng, đập mạnh, nhịp nhàng, bắt mạch quay khi đó cho thấy có xơ cứng động mạch, thành mạch xơ cứng song song với sự lão hóa không có vữa xơ động mạch gắn liền với tăng huyết áp tâm thu.
Tác động của bệnh ngoài da đối với bệnh nhân
Bác sĩ lâm sàng nên thảo luận về những lo lắng này với bệnh nhân để cố gắng phá vỡ chu kỳ. Người phỏng vấn cố gắng khơi gợi cảm xúc của bệnh nhân về căn bệnh này sẽ cho phép bệnh nhân ''cởi mở''.
Phát hiện triệu chứng và dấu hiệu qua hỏi bệnh
Nhiệm vụ chính của bác sỹ là phân loại các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến một căn bệnh cụ thể. Một lợi thế chính mà bác sỹ dày dạn kinh nghiệm có được so với người mới là hiểu rõ hơn về các quá trình sinh lý.
Kỹ năng thăm khám người cao tuổi, người tàn tật
Thăm khám định kỳ và lấy tiền sử sẽ giúp bộc lộ những khiếm khuyết, Các phương pháp đo lường chuẩn trên lâm sàng được thêm vào để hỗ trợ việc định lượng.
Mục tiêu của khám bệnh nhân
Hiệu lực của một phát hiện lâm sàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và khảo sát lâm sàng
Theo một tiến trình logic từ trung tâm ra ngoại vi của phim- bóng của ranh giới chỉ nhìn thấy khi sự cản năng lượng tia X của mô liền kề khác nhau, Vì vậy bờ của tim không thấy khi xẹp hoặc đồng nhất với mô phổi bên cạnh.
Tiếp cận bệnh nhân khai thác bệnh sử
Thông báo cho bệnh nhân khoảng thời gian bạn làm và bạn mong chờ điều gì, Ví dụ, sau khi thảo luận điều gì xảy ra đối với bệnh nhân, bạn sẽ muốn khám anh ta.
Các phương pháp chẩn đoán xét nghiệm và khảo sát lâm sàng
Soi mẫu máu có thể cung cấp thông tin hữu ích về căn nguyên thiếu máu. Hình thái hồng cầu quan trọng trong việc nhận ra nguyên nhân tan máu, ví dụ bệnh tăng hồng cầu nhỏ, hồng cầu mảnh, hồng cầu hình liềm.
Các bước hỏi bệnh khi thăm khám lâm sàng
Thông thường, bác sỹ và bệnh nhân nên ngồi thoải mái ở cùng một vị trí. Đôi khi việc để bệnh nhân ngồi cao hơn bác sỹ cũng rất hữu ích để tạo lợi thế về thị giác cho bệnh nhân.
Kỹ năng khám toàn thân
Hệ cơ quan nào có liên quan đến các triệu chứng đang hiện diện thì khám trước, Nếu không thì cứ theo trình tự khám thông thường của mình, khám lần lượt từng phần của cơ thể, đi hết tất cả các hệ cơ quan.
Kỹ năng khám bụng, gan, lách, thận
Các triệu chứng của bệnh gan mạn thường rõ ràng tuy nhiên ở phụ nữ mang thai việc có tới 6 sao mạch có thể được coi là bình thường.
Đánh giá diễn biến bệnh hiện tại và các triệu chứng
Trong quá trình đánh giá lấy bệnh nhân làm trung tâm, bác sỹ phải xác định xem có bất kỳ triệu chứng nào cũng xuất hiện hay không và chúng có ảnh hưởng gì đến bệnh nhân hay không.
Kỹ năng khám hô hấp lồng ngực
Rung thanh, tiếng thở và tiếng âm vang tất cả đều phụ thuộc vào tiêu chuẩn giống và khác nhau. Để xác định rõ hơn cần tiếp tục kiểm tra các dấu hiệu: ngực chuyển động không đối xứng, sự di lệch của trung thất, tiếng gõ thành ngực.
Kỹ năng kiểm tra trạng thái tinh thần khi khám bệnh
Việc khó khăn trong việc có được một tiểu sử rõ ràng hoặc bệnh nhân cảm thấy đau khổ rất quan trọng trong việc kiểm tra trạng thái tinh thần của bệnh nhân.
Các kỹ năng cần thiết khi khám lâm sàng
Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật này cho mọi hệ cơ quan, bác sỹ nên nghĩ đến bốn kỹ năng này trước khi chuyển sang lĩnh vực đánh giá tiếp theo.
Nguyên tắc khám bệnh cơ bản
Khi khám, các triệu chứng đặc trưng nên được ưu tiên phát hiện, và trong trường hợp có bất cứ dấu hiệu bất thường nào khác, các triệu chứng kèm theo sẽ được thu thập để củng cố thêm sự nghi ngờ của người bác sĩ.
Các kỹ thuật hỏi bệnh khai thác bệnh sử cơ bản
Bí quyết hỏi hiệu quả nằm ở nghệ thuật đặt câu hỏi. Từ ngữ của câu hỏi thường ít quan trọng hơn giọng điệu được sử dụng để hỏi nó, những câu hỏi kích thích nói chuyện được ưu tiên hơn.
Nguyên tắc cơ bản của hỏi bệnh khai thác bệnh sử khi khám bệnh
Hỏi bệnh khi thăm khám y tế là sự hòa trộn giữa nhận thức và kỹ năng của bác sỹ và cảm xúc, tính cách của cả bệnh nhân và bác sỹ. Cuộc hỏi bệnh phải linh hoạt, tự phát và không thẩm vấn.
Hiểu cấu trúc và sinh lý học của da khi khám lâm sàng
Trong da, có 2 đến 3 triệu tuyến mồ hôi nhỏ (eccrine), cuộn lại. Các tuyến phân bố trên bề mặt cơ thể và đặc biệt nhiều ở trán, nách, lòng bàn tay và lòng bàn chân.
Nguyên tắc chung tiếp cận ban đầu với bệnh nhân
Hãy nhớ rằng y học cũng nhiều sự phiền phức giống như bệnh tật. Bất kể bệnh gì, kể cả là ung thư hay nhiễm trùng ở ngực thì sự lo lắng về những gì có thể xảy ra là mối quan tâm chủ yếu của bệnh nhân.
Thực hiện kiểm soát nhiễm trùng khi điều trị bệnh nhân
Hướng dẫn phòng ngừa đã được thiết lập. Tất cả các bác sỹ cần tuân thủ thường xuyên các hướng dẫn bất cứ khi nào có khả năng tiếp xúc với các vật có khả năng lây nhiễm như máu hoặc các dịch cơ thể
Hỏi về những triệu chứng bệnh của da trên lâm sàng
Tất cả bệnh nhân nên được hỏi xem có bất kỳ vùng da đỏ, có vảy hoặc đóng vảy nào mà không lành hay không. Bệnh nhân đã từng bị ung thư da chưa?
Quan sát khi thăm khám bệnh về da
Da đã phát triển thành một lớp bề mặt tương đối không thấm nước có tác dụng ngăn ngừa sự mất nước, bảo vệ khỏi các nguy cơ bên ngoài và cách nhiệt chống lại sự thay đổi nhiệt.
Kỹ năng thăm khám hệ thần kinh
Việc thăm khám thần kinh có thể phải được tiến hành rất tỉ mỉ trong nhiều lần. Quan trọng hơn là bạn phải có được khả năng tiến hành thăm khám kỹ lưỡng nhưng tương đối nhanh chóng và tự tsin với các triệu chứng phát hiện được.
Kỹ năng làm bệnh án
Tốt nhất là bạn nên phân chia các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân thực sự hoặc có các triệu chứng tiềm tàng đòi hỏi phải có sự điều trị hoặc cần theo dõi các triệu chứng đã hết.